Cập nhật giá vàng tại SJC, Doji, PNJ
Theo cập nhật mới nhất, giá vàng chiều nay 15/12/2024 tiếp tục ổn định ở nhiều khu vực. Tại TP.HCM, vàng nhẫn SJC 99,99 (1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ) đang có giá mua vào 83,3 triệu đồng/lượng và bán ra 84,7 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, vàng SJC loại 1 lượng, 10 lượng và 1kg đạt giá mua vào 83,8 triệu đồng/lượng và bán ra 86,3 triệu đồng/lượng.
Tại khu vực miền Bắc, vàng SJC tiếp tục giao dịch ở mức mua vào 83,8 triệu đồng/lượng và bán ra 86,3 triệu đồng/lượng. Các sản phẩm vàng trang sức như vàng Rồng Thăng Long 999.9 đang ghi nhận giá mua vào 83,3 triệu đồng/lượng và bán ra 85,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước ngày hôm nay duy trì xu hướng ổn định với dao động nhẹ giữa các khu vực. |
Tại Bảo Tín Minh Châu, vàng miếng VRTL và nhẫn tròn trơn đều giao dịch ở mức mua vào 83,68 triệu đồng/lượng và bán ra 85,43 triệu đồng/lượng. Các sản phẩm quà mừng vàng cũng duy trì mức giá tương đương.
Hệ thống PNJ ghi nhận giá vàng SJC tại các khu vực TP.HCM, Hà Nội dao động từ 83,5 triệu đồng/lượng đến 84,7 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, DOJI duy trì giá mua vào 83,8 triệu đồng/lượng và bán ra 86,3 triệu đồng/lượng tại TP.HCM, Hà Nội
Tại Phú Quý, giá vàng miếng SJC được niêm yết mua vào 83,5 triệu đồng/lượng và bán ra 86,1 triệu đồng/lượng. Nhẫn tròn Phú Quý 999.9 giao dịch mua vào 83,4 triệu đồng/lượng và bán ra 84,8 triệu đồng/lượng, được đánh giá là lựa chọn hợp lý cho người mua nhỏ lẻ.
Bảng giá vàng cập nhật lúc 15h12 ngày 15/12/2024
Loại(VNĐ/lượng) | Công ty | Mua | Bán |
---|---|---|---|
Hồ Chí Minh Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | SJC | 83.300.0000 | 84.700.0000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | SJC | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 5 chỉ | SJC | 83.800.0000 | 86.320.0000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | SJC | 83.800.0000 | 86.330.0000 |
Hồ Chí Minh Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | SJC | 83.300.0000 | 84.800.0000 |
Miền Bắc Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | SJC | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Hà Nội VÀNG MIẾNG SJC | BTMC | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Hà Nội TRANG SỨC BẰNG VÀNG RỒNG THĂNG LONG 999.9 | BTMC | 83.300.0000 | 85.200.0000 |
Hà Nội TRANG SỨC BẰNG VÀNG RỒNG THĂNG LONG 99.9 | BTMC | 83.200.0000 | 85.100.0000 |
Hà Nội VÀNG MIẾNG VRTL BẢO TÍN MINH CHÂU | BTMC | 83.680.0000 | 85.430.0000 |
Hà Nội NHẪN TRÒN TRƠN BẢO TÍN MINH CHÂU | BTMC | 83.680.0000 | 85.430.0000 |
Hà Nội QUÀ MỪNG BẢN VỊ VÀNG BẢO TÍN MINH CHÂU | BTMC | 83.680.0000 | 85.430.0000 |
Hà Nội SJC | PNJ | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
TPHCM PNJ | PNJ | 83.500.0000 | 84.700.0000 |
TPHCM SJC | PNJ | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Hà Nội PNJ | PNJ | 83.500.0000 | 84.700.0000 |
Hà Nội DOJI | DOJI | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Hồ Chí Minh DOJI | DOJI | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Đà Nẵng DOJI | DOJI | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Cần Thơ DOJI | DOJI | 83.800.0000 | 86.300.0000 |
Vàng miếng SJC | Phú Quý | 83.500.0000 | 86.100.0000 |
Nhẫn tròn Phú Quý 999.9 | Phú Quý | 83.400.0000 | 84.800.0000 |
Phú Quý 1 Lượng 999.9 | Phú Quý | 83.400.0000 | 84.800.0000 |
Phú quý 1 lượng 99.9 | Phú Quý | 83.300.0000 | 84.700.0000 |
Vàng trang sức 999.9 | Phú Quý | 82.400.0000 | 84.400.0000 |
Vàng trang sức 999 | Phú Quý | 82.300.0000 | 84.300.0000 |
Tỷ giá USD và giá vàng thế giới ngày 14/12/2024
Ngày 14/12/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm ở mức 24.264 đồng/USD, không đổi so với phiên trước đó. Tại các ngân hàng thương mại, giá USD được niêm yết ở mức phổ biến 25.147 đồng/USD (mua vào) và 25.477 đồng/USD (bán ra).
Trên thị trường vàng, giá vàng thế giới giao ngay giảm 13,5 USD/ounce so với phiên trước, xuống mức 2.647,5 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York đứng ở 2.675,8 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá ngân hàng, giá vàng thế giới hiện đạt hơn 82,1 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 4,2 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Theo báo cáo Triển vọng năm 2025 của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), thị trường vàng năm tới được dự báo gặp nhiều thách thức trong bối cảnh chính sách kinh tế toàn cầu không chắc chắn. Các rủi ro lớn như khả năng áp thuế quan thương mại của Tổng thống đắc cử Donald Trump và nguy cơ lạm phát kéo dài đang chi phối tâm lý nhà đầu tư. WGC nhận định, các chính sách kinh tế mới có thể dẫn đến căng thẳng thương mại toàn cầu, làm chậm tốc độ cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Hiện tại, thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất thêm 0,25% trong cuộc họp ngày 17-18/12, nhờ vào dữ liệu CPI tháng 11 đúng như dự báo. Tuy nhiên, chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng mạnh hơn dự kiến, khiến một số chuyên gia điều chỉnh kỳ vọng về các đợt cắt giảm lãi suất trong năm 2025. Bank of America dự báo Fed sẽ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm tới, trong khi Wells Fargo chỉ kỳ vọng một lần.
Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index (DXY) đứng ở mức 106,88 điểm, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm ở mức 4,336%. Tại châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã cắt giảm lãi suất 0,25%, với Chủ tịch Christine Lagarde nhấn mạnh rằng cuộc chiến chống lạm phát vẫn chưa kết thúc.
Theo các chuyên gia, giá vàng có thể tiếp tục biến động trước cuộc họp của Fed, khi nhà đầu tư có xu hướng chốt lời ngắn hạn. Tuy nhiên, một số nhận định lạc quan, như chuyên gia Nitesh Shah tại WisdomTree, dự báo giá vàng có thể đạt 3.000 USD/ounce vào cuối năm 2025, nhờ sự hỗ trợ từ rủi ro địa chính trị.
Tỷ giá USD hôm nay 15/12/2024: Chỉ số DXY đạt 107 điểm, thị trường kỳ vọng cắt giảm lãi suất của FED Tỷ giá USD ngày 15/12/2024 tại thị trường trong nước duy trì ổn định trong khi thị trường tự do ghi nhận mức tăng nhẹ. ... |
Lãi suất ngân hàng 15/12/2024: Big4 và chính sách hút tiền gửi mới nhất Lãi suất ngân hàng hôm nay (15/12) nhóm Big4 ghi nhận VietinBank dẫn đầu với 5%/năm cho kỳ hạn 24-36 tháng. Trong kỳ hạn 3 ... |
Ngân hàng Nhà nước tăng cường đảm bảo an toàn thanh toán dịp cuối năm và Tết Nguyên đán 2025 Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng và đơn vị thanh toán triển khai biện pháp đảm bảo an toàn giao ... |
Anh Vũ