Giá thép tăng 24 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ lên mức 3.694 nhân dân tệ/tấn.
Sản xuất và tiêu thụ thép quý III tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái
Trong tháng 9, sản xuất thép thô đạt 1,67 triệu tấn, giảm 6,2% so với tháng trước nhưng tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt 1,72 triệu tấn, tăng 11% so với tháng trước, và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu thép thô tháng 9 đạt 160.946 tấn, tăng 11% so với tháng 8/2023 và tăng khá cao so với thời điểm tháng 9/2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thô đạt hơn 14 triệu tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ đạt 13,9 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2022. Xuất khẩu thép thô đạt 1,4 triệu tấn, tăng 81% so với cùng kỳ năm 2022.
Sản xuất và tiêu thụ thép quý III tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái |
Đối với, thép thành phẩm, trong tháng 9, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,34 triệu tấn, tăng 2,41% so với tháng 8/2023 nhưng giảm 4,2% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng thép các loại đạt 2,2 triệu tấn, tăng 4,69% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ 2022. Tính chung 9 tháng 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 20,2 triệu tấn, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 19 triệu tấn, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 6 triệu tấn, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung quý III, thép thành phẩm đạt hơn 7 triệu tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt 6,46 triệu tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 2 triệu tấn, tăng 70,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 9 tháng năm 2023, thị trường bất động sản trì trệ cùng với hệ thống Ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng. Xét về tổng thể nhu cầu sử dụng nội địa và xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2023 ở mức thấp. Cụ thể, sản xuất thép xây dựng đạt 7,72 triệu tấn, giảm 21,6% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng đạt 7,74 triệu tấn, giảm 19,9 % so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,25 triệu tấn, giảm 31,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng
Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Nguyễn Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|