Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023: Giảm 17 nhân dân tệ; Thép Nam Kim dự báo lãi tích cực

(Banker.vn) Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023: Giảm tiếp 17 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch. Dự báo lãi ròng quý 3/2023 của Thép Nam Kim có thể tăng trưởng tích cực.
Giá thép hôm nay ngày 8/10/2023: Giá đi ngang; Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm Giá thép hôm nay ngày 9/10/2023: Thép Pomina chính thức kéo dài thời gian chào bán 70,18 triệu cổ phiếu sang 2024 Giá thép hôm nay ngày 10/10/2023: Quay đầu giảm 54 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Giá thép giảm 17 nhân dân tệ trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 17 nhân dân tệ xuống mức 3.625 nhân dân tệ/tấn

Dự báo lãi ròng quý 3/2023 của Thép Nam Kim có thể tăng trưởng tích cực

Dữ liệu mới nhất từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy doanh số bán hàng tại thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (mã cổ phiếu NKG) trong tháng 8/2023 đã tăng lên.

Cụ thể, tổng sản lượng thép tiêu thụ của Thép Nam Kim trong tháng 8/2023 đạt 75.474 tấn, giảm 4,3% so với tháng 7/2023 nhưng tăng 35,2% so với hồi tháng 8/2022. Tôn mạ chiếm 88% tổng sản lượng tiêu thụ, đạt 66.445 tấn, tương ứng giảm 1,8% so với tháng 7/2023 nhưng tăng 53,9% so với tháng 8/2022.

Tại thị trường trong nước, sản lượng tôn mạ tiêu thụ của Thép Nam Kim đạt 17.977 tấn, tăng 0,8% so với tháng 7/2023 và tăng 25,4% so với tháng 8/2022. Ngược lại, sản lượng ống thép tiêu thụ chỉ đạt 9.029 tấn, giảm 19,1% so với tháng 7/2023 và giảm 28,6% so với tháng 8/2022.

Tại kênh xuất khẩu, sản lượng tôn mạ tiêu thụ đạt 48.686 tấn, giảm nhẹ 2,7% so với tháng 7/2023 nhưng tăng 68,1% so với tháng 8/2022.

Tính chung 8 tháng đầu năm nay thì tổng sản lượng thép tiêu thụ của Thép Nam Kim đạt 584.633 tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu chiếm 61,3% tổng sản lượng. Xét theo mặt hàng, sản lượng tôn mạ và sản lượng ống thép lần lượt giảm 6,2% và giảm 12% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng năm 2023, Thép Nam Kim đã xuất khẩu được 358.604 tấn sản phẩm, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023: Giảm 17 nhân dân tệ; Thép Nam Kim dự báo lãi tích cực
Dự báo lãi ròng quý 3/2023 của Thép Nam Kim có thể tăng trưởng tích cực nhờ tiêu thụ và xuất khẩu tốt

Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) nhận định, nhu cầu từ thị trường nước ngoài (các nước ASEAN và châu Âu) có thể sẽ hỗ trợ sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp xuất khẩu tôn mạ Việt Nam trong nửa cuối năm nay, đặc biệt là Thép Nam Kim do doanh nghiệp này có tỷ trọng doanh thu xuất khẩu cao và có vị thế đầu ngành về xuất khẩu tôn mạ.

MBS Research cũng cho rằng kênh xuất khẩu sẽ là động lực chính thúc đẩy kết quả kinh doanh của Thép Nam Kim trong nửa cuối năm nay. MBS Research dự báo giá tôn mạ xuất khẩu của Thép Nam Kim sẽ đạt mức 920 - 950 USD/tấn trong nửa cuối năm, tăng nhẹ 3% so với nửa đầu năm 2023 trong bối cảnh nguồn cung thép tại khu vực châu Âu bị siết chặt do chi phí năng lượng cao. Đồng thời, các quốc gia xuất khẩu thép lớn sang thị trường châu Âu như Thổ Nhĩ Kỳ, Nga và Ukraine đều không thể duy trì sản lượng. Châu Âu hiện là thị trường xuất khẩu trọng điểm của Thép Nam Kim.

VDSC ước tính tổng sản lượng tiêu thụ trong quý 3/2023 của Thép Nam Kim có thể đạt 208.000 tấn, tăng 59% so với cùng kỳ năm ngoái. Biên lợi nhuận gộp dự kiến sẽ duy trì ở mức 9% - tương đương quý 2/2023 nhờ chính sách quản lý hàng tồn kho phù hợp. Từ đó, VDSC dự báo lãi ròng của Thép Nam Kim có thể đạt 132 tỷ đồng, cao hơn rất nhiều so với mức lỗ 419 tỷ đồng của quý 3/2022 và tăng gần 6% so với quý 2/2023.

Trong quý 2/2023, Thép Nam Kim đã ghi nhận lãi trở lại sau 3 quý thua lỗ liên tục, đạt 125 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm nay, doanh nghiệp tôn mạ này ghi nhận tổng doanh thu và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 9.886 tỷ đồng và 76 tỷ đồng, lần lượt giảm 31,2% và giảm 89% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng

Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.

Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.

Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.

Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.

Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.

Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.

Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.

Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Nguyễn Duyên

Theo: Báo Công Thương