Giá thép hôm nay 9/3/2023: Quay đầu lao dốc

(Banker.vn) Ghi nhận vào lúc 11h ngày 9/3 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 4.233 nhân dân tệ/tấn. Tại thị trường trong nước, các thương hiệu thép duy trì ổn định giá bán.

Giá thép hôm nay 6/3/2023: Quay đầu giảm nhẹ, thị trường ảm đạm?

Giá thép hôm nay 7/3/2023: Quay đầu tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay 8/3/2023: Thị trường trong nước liên tục "thắp sáng"

Kết thúc phiên giao dịch ngày 8/3, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tiếp đà tăng khi những người tham gia thị trường đặt cược vào triển vọng nhu cầu thép tăng lên kể từ khi Trung Quốc bước vào mùa xây dựng cao điểm.

Giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 0,83% ở mức 912 nhân dân tệ (tương đương 130,95 USD/tấn), sau khi tăng 1,34% vào hôm 7/3. Trên Sàn SGX, giá quặng sắt SZZFJ3 chuẩn giao tháng 4/2023 ở mức 126,8 USD/tấn, giảm 0,13%.

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Tại thị trường trong nước, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg. Thép Việt Ý tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đang duy trì bình ổn ở mức 15.830 đồng/kg. Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.880 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát không thay đổi giá bán so với ngày 23/2, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg. Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg. Thép VAS bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg. Thép VAS duy trì ổn định giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Đà tăng giá thép không bền vững, Hòa Phát vẫn có thể lỗ trong quý 1/2023?

Trong báo cáo triển vọng ngành thép vừa cập nhật, VnDirect cho rằng nhu cầu ảm đạm kéo dài của lĩnh vực xây dựng dân dụng nội địa sẽ tác động đáng kể đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong năm 2023. Do đó, mặc dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tăng tốc trong những quý tới, dự báo tổng nhu cầu thép trong nước sẽ tăng trưởng âm một chữ số vào năm 2023.

Cụ thể, tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Việt Nam trong năm 2023 sẽ giảm 9,2% so với cùng kỳ xuống mức 9,5 triệu tấn. Kể từ giữa tháng 12/2022, HPG đã có 6 lần điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng, với tổng mức tăng 9,1% (+1.360 đồng/kg). Đối với sản phẩm HRC, giá chào bán cho lô hàng tháng 3 của HPG là 670 USD/tấn, tăng 22% so với đầu năm.

Trong báo cáo triển vọng ngành thép vừa cập nhật, VnDirect cho rằng nhu cầu ảm đạm kéo dài của lĩnh vực xây dựng dân dụng nội địa sẽ tác động đáng kể đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong năm 2023. Kể từ giữa tháng 12/2022, HPG đã có 6 lần điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng, với tổng mức tăng 9,1% (+1.360 đồng/kg).

Đối với sản phẩm HRC, giá chào bán cho lô hàng tháng 3 của HPG là 670 USD/tấn, tăng 22% so với đầu năm. Năm 2023, Hòa Phát đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế giảm 5,7% so với cùng kỳ. Theo kế hoạch của ban lãnh đạo, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của HPG năm 2023 sẽ lần lượt là 150.000 tỷ đồng (+6,1% svck) và 8.000 tỷ đồng (-5,7% svck).

VnDirect dự phóng sản lượng tiêu thụ thép năm 2023 của HPG sẽ giảm 8% trước khi phục hồi mạnh 15% trong năm 2024. Đi theo xu hướng của ngành thép Việt Nam, sản lượng tiêu thụ của HPG trong Q4/22 chỉ đạt 1,75 triệu tấn, giảm 31% so với cùng kỳ và 12% so với quý trước đó. Mặc dù vậy, VnDirect vẫn điều chỉnh giảm dự phóng sản lượng bán hàng trong năm 2023 xuống 3,9 triệu tấn (-8,3% svck) và thấp hơn 16,8% so với dự phóng trước đó.

VnDirect cũng kỳ vọng thận trọng hơn đối với lợi nhuận ròng ngắn hạn của HPG trong Q1/23. Lợi nhuận ròng của HPG vẫn sẽ ghi nhận ở mức thấp trong nửa đầu năm 2023, trước khi tăng trưởng tích cực trở lại từ Q3/23 nhờ sản lượng tiêu thụ thép tăng trở lại từ mức thấp của nửa cuối năm 2022, biên lợi nhuận gộp được cải thiện khi giá nguyên liệu đầu vào giảm và dự phóng giảm giá hàng tôn kho thấp hơn và cải thiện lỗ ròng chi phí tài chính khi lỗ tỷ giá giảm mạnh.

Theo diễn biến của giá hàng hóa giao ngay (bao gồm giá thép, quặng sắt, than cốc và thép phế), ước tính biên EBITDA của HPG trong Q1/23 thấp hơn 1,8 điểm % so với Q4/22. Với nhu cầu yếu, VnDirect lo ngại về khả năng chuyển rủi ro tăng giá nguyên liệu đầu vào của HPG sang phía người tiêu dùng cuối cùng. Bên cạnh đó, hiệu suất vận hành nhà máy thấp trong nửa đầu năm 2023 cũng sẽ tác động tới biên lợi nhuận của công ty. Do đó, dự phóng lợi nhuận ròng của công ty có thể vẫn sẽ âm trong Q1/2023.

Linh Linh

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục