Giá thép trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm: Vì sao đại lý vẫn ế? | |
Giá thép hôm nay 6/12/2022: Vượt mốc 3.800 Nhân dân tệ/tấn | |
Giá thép hôm nay 7/12/2022: Neo trên ngưỡng 3.800 Nhân dân tệ/tấn |
Theo GlobeNewswire, nhu cầu về thị trường dây thép đang mở rộng với tốc độ nhanh chóng do sự phổ biến ngày càng tăng của ngành xây dựng và ô tô. Vào năm 2022, nhu cầu về dây thép được ước tính vào khoảng 81,25 triệu tấn. Thị trường dự kiến sẽ tăng với tốc độ 10,81% do việc sử dụng ngày càng tăng trong ngành hàng không vũ trụ và năng lượng gió.
Nguồn ảnh: Internet |
Các yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng này bao gồm nhiều ứng dụng đa dạng, chi phí sản xuất thấp và nhu cầu cao từ Trung Quốc và các nước láng giềng khác. Một số ứng dụng phổ biến nhất trên thị trường dây thép toàn cầu là trong ngành xây dựng và ô tô.
Lý do đằng sau sự tăng trưởng này là các quốc gia này đang phát triển nhanh chóng lĩnh vực cơ sở hạ tầng của họ và đang tìm kiếm giải pháp hiệu quả về chi phí cho những thách thức khác nhau. Dây thép đã chứng tỏ mình là một lựa chọn hợp lý và bền bỉ, có thể đáp ứng những thách thức này một cách hiệu quả. Một yếu tố quan trọng khác góp phần làm tăng nhu cầu đối với thị trường dây thép là phạm vi ứng dụng rộng rãi. Không giống như các kim loại khác như thép không gỉ hoặc nhôm, có trọng lượng nhẹ hoặc bền, dây thép có thể có nhiều đặc tính khiến chúng trở nên lý tưởng cho ứng dụng khác nhau.
Điều này làm cho nó trở thành một sự lựa chọn vật liệu linh hoạt có thể được sử dụng trong một số sản phẩm trên các ứng dụng khác nhau. Trung Quốc dự kiến chiếm hơn 66% thị phần dây thép Châu Á, Thái Bình Dương. Đây cũng là nước xuất khẩu dây thép lớn nhất thế giới.
Năm 2020, nước này xuất khẩu dây thép trị giá 8 tỷ USD, chiếm 15,8% thị phần xuất khẩu toàn cầu. Dây thép được sử dụng để làm dây và cáp, trong số các sản phẩm khác. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 11% trong năm 2020 và tăng dần kể từ năm 2013. Các thị trường xuất khẩu chính của thị trường dây thép Trung Quốc là Mỹ, Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản là ba khách hàng mua dây thép hàng đầu của Trung Quốc, chiếm 80% tổng lượng nhập khẩu. Trong đó, Đức là nước nhập khẩu thép dây lớn nhất từ Trung Quốc.
Sự tăng trưởng nhanh chóng của xuất khẩu dây thép của Trung Quốc có thể là do nhu cầu ngày càng tăng từ ba quốc gia này cũng như sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia châu Á khác như Đài Loan và Ấn Độ, những quốc gia cũng đang theo đuổi cơ cấu thương mại ngày càng tăng trong lĩnh vực này. Nhu cầu về dây thép đang gia tăng do các ngành xây dựng và công nghiệp ngày càng tăng ở Trung Quốc.
Về giá trị, hàng nhập khẩu của Đức chiếm giá trị cao nhất với 1,1 tỷ USD vào năm 2021, tiếp theo là hàng nhập khẩu của Mỹ với 880 triệu USD. Với dân số và nền kinh tế lớn, không có gì ngạc nhiên khi Đức là một trong những thị trường xuất khẩu dây thép chủ chốt của Trung Quốc. Mặc dù thị trường trong nước đã bão hòa với dây điện chất lượng cao làm từ các vật liệu khác như nhôm và đồng.
Tại thị trường trong nước, giá thép tại miền Bắc của thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg. Thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Với thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 sau khi tăng mạnh giữ nguyên mức 14.620 đồng/kg. Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát tiếp tục duy trì đi ngang, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 210 đồng, có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 210 đồng, hiện có giá 14.620 đồng/kg.
Thu Uyên (Tổng hợp)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|