Tại thị trường Thượng Hải, giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm xuống mức 3.909 Nhân dân tệ/tấn. Liberty Steel đã thông báo ngừng sản xuất thép từ than đá tại nhà máy Whyalla ở Nam Úc, với việc ký kết hợp đồng cung cấp lò hồ quang điện từ nhà sản xuất thiết bị Danieli.
Nguồn ảnh: Internet |
Liberty cho biết DRI carbon thấp sau đó có thể được đưa vào lò hồ quang điện kết hợp với phế liệu để sản xuất các loại thép chất lượng cao cho các dự án cơ sở hạ tầng của Úc và để phục vụ nhu cầu toàn cầu ngày càng tăng về DRI carbon thấp.
Tại thị trường trong nước, chi nhánh Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên tại Bình Dương vừa công bố điều chỉnh giảm giá bán tại miền Nam. Thời gian áp dụng từ ngày 5/4/2023. Trong đó, thép cây giảm còn 100,000 đồng/tấn và thép cuộn các loại là 300,000 đồng/tấn (chưa gồm VAT).
Việc giảm giá này đi ngược với việc tăng giá liên tục từ đầu năm đến nay. Trước đó, ngày 21/3/2023, cũng Công ty TNHH Hoà Phát Hưng Yên đã tiếp tục thông báo đến khách hàng về việc tăng giá bán.
Theo công ty, trước tình hình giá phôi thép, nguyên vật liệu đầu vào tăng, Công ty quyết định tăng giá bán sản phẩm, cụ thể với mặt hàng thép cây tăng lên 150,000 đồng/tấn (giá này chưa bao gồm VAT).
Từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15.9 – 16 triệu đồng/tấn. Thép Việt Ý nâng 150,000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn. Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150,000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15.99 triệu đồng/tấn. Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100,000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150,000 đồng/kg, hiện có giá 15.96 đồng/kg. Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy, sau 6 đợt điều chỉnh liên tiếp từ đầu năm, mặt bằng giá thép hiện được đưa về giai đoạn tháng 7-8 năm ngoái. Mức này cao hơn rất nhiều so với trung bình 12.5 triệu đồng một tấn trước đợt tăng nóng kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5/2022. Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước.
Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít. Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ.
Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá than cốc đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022 đến nay. Thép phế liệu vào đầu tháng 3 tăng 13 USD một tấn so với tháng trước. Thép cán nóng HRC cũng tăng 24 USD.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15,960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15,990 đồng/kg. Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15,960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15,910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15,990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15,830 đồng/kg. Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15,960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15,710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15,830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15,680 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16,040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15,880 đồng/kg.
Linh Linh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|