Giá thép hôm nay 5/5/2023: Thị trường giao dịch ảm đạm

(Banker.vn) Ghi nhận vào lúc 10h40 ngày 5/5 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 3.560 Nhân dân tệ/tấn. Tại thị trường thép trong nước không có thay đổi.

Giá thép hôm nay 28/4/2023: Thị trường ảm đạm trước kỳ nghỉ lễ

Giá thép hôm nay 29/4/2023: "Lao dốc" trên thị trường quốc tế

Giá thép hôm nay 4/5/2023: Bình ổn thị trường sau kỳ nghỉ lễ kéo dài!

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 cũng giảm 79 Nhân dân tệ, hiện có giá 3.491 Nhân dân tệ/tấn. ArcelorMittal, nhà sản xuất thép lớn thứ hai thế giới, cho biết, họ đã có "sự tăng trưởng tốt" vào đầu năm khi báo cáo thu nhập quý đầu tiên cao hơn dự kiến. Với việc nhu cầu thép toàn cầu, ngoại trừ Trung Quốc, sẽ tăng từ 2 - 3% vào năm 2023 và duy trì kỳ vọng rằng các lô hàng sẽ tăng khoảng 5% trong năm nay.

Giá thép hôm nay 5/5/2023: Thị trường giao dịch ảm đạm

Công ty có trụ sở tại Luxembourg chia sẻ, lợi nhuận cốt lõi (EBITDA) quý đầu tiên, con số được thị trường theo dõi nhiều nhất, là 1,82 tỷ USD, thấp hơn nhiều so với con số 5,08 tỷ USD của năm trước nhưng cao hơn mức dự báo trung bình trong một cuộc thăm dò ý kiến của công ty là 1,64 tỷ USD.

Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg. Thép Việt Ý tiếp tục duy trì đi ngang, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép Việt Sing hiện bình ổn ở mức thấp nhất tính trong vòng 30 ngày qua, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg. Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg. Thép Pomina tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Tồn kho ngành thép tăng nhẹ sau quý đầu năm, doanh nghiệp thép lại "đau đầu" vì giá

Sau hai quý sụt giảm mạnh liên tiếp, tồn kho toàn ngành thép đã nhích nhẹ trở lại sau quý đầu năm nay. Tổng lượng tồn kho (đã bao gồm dự phòng giảm giá) của các doanh nghiệp thép trên sàn chứng khoán cuối quý 1 ước tính vào khoảng 68.000 tỷ đồng, tăng 2.000 tỷ so với thời điểm cuối năm ngoái.

Thực tế, sau khi đẩy lượng tồn kho lên mức kỷ lục vào cuối quý 2/2022, các doanh nghiệp thép đã đồng loạt giảm mạnh tích trữ trong nửa cuối năm. Tồn kho toàn ngành thép thời điểm 31/12 rơi xuống mức thấp nhất kể từ quý 1/2021.

Dù tăng nhẹ sau quý đầu năm nay nhưng tồn kho của các doanh nghiệp thép vẫn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung giai đoạn quý 2/2021 đến quý 3/2022. Nhận định về xu hướng của loại mặt hàng này, VCBS kỳ vọng giá thép Trung Quốc sẽ duy trì mặt bằng giá thấp như hiện nay cho tới cuối 2023 do nhu cầu thép chưa hồi phục do thị trường nhà ở Trung Quốc chưa có dấu hiệu ấm lên.

Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất thép cần giải phóng lượng lớn hàng tồn kho khi liên tục tái hoạt động nhà máy trong khi nhu cầu chưa bắt kịp, các nhà máy tại Thổ Nhĩ Kỳ đóng cửa do động đất không ảnh hưởng quá lớn tới nguồn cung thật sự. Giá thép trong nước sau đà giảm liên tiếp đã đi ngang ở mốc 14,5 triệu đồng/tấn (thấp nhất) và hồi phục nhẹ lên mức 15,5 triệu đồng/tấn.

VCBS đánh giá giá thép ở mức 14,5 triệu đồng/kg đã là mức đáy của thép thanh do ở mức giá này các doanh nghiệp sản xuất thép bằng công nghệ lò điện EAF duy trì mức biên lợi nhuận gộp hòa vốn hoặc lỗ.

Tuy nhiên, chu kỳ giá thép sẽ có biến động tương quan với giá thép Trung Quốc như đã nhận định ở phần trước đó và khó có thể tăng giá mạnh trong thời gian tới. Đánh giá chung về ngành thép, VCBS cho rằng rào cản lớn đối với tăng trưởng ngành thép 2023 đến từ khó khăn của ngành bất động sản.

Đây là lĩnh vực chiếm tới 60% lượng tiêu thụ thép trong nước nhưng hiện đang gặp thách thức do khó tiếp cận nguồn vốn mới, rủi ro pháp lý vẫn hiện hữu. Đầu tư công được kỳ vọng sẽ tạo lực đỡ cho nhu cầu thép nhưng đóng góp chưa thực sự đáng kể do tỷ trọng của thép trong đầu tư công là không nhiều.

Hạ Vy (T/H)

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục