Trung Quốc sẽ đặt mục tiêu kiềm chế tăng trưởng sản xuất thép vào năm 2023 và tập trung nhiều hơn vào thân thiện với môi trường, nhưng họ vẫn muốn đầu tư ở các nước ASEAN để duy trì hoạt động của ngành thép khổng lồ của nước này. Vào năm 2022, Trung Quốc đã vận hành khoảng 30 triệu tấn/năm lò cao mới và 25 triệu tấn/năm công suất sản xuất thép thô thông qua hoán đổi công suất.
Nguồn ảnh: Internet |
Do một số cơ sở được thay thế đã đóng cửa trong giai đoạn 2017 - 2020, những cơ sở mới được đưa vào vận hành này có thể dẫn đến mức tăng ròng 5,4 triệu tấn/năm gang thỏi và 5,3 triệu tấn/năm công suất thép thô cho năm 2022. Do nhu cầu thép suy giảm ở cả trong và ngoài nước, vẫn còn nhiều dự án luyện gang thép mới chưa hoàn thành trong năm 2022.
Với các dự án bị hoãn lại từ năm 2022 và có thêm kế hoạch vận hành vào năm 2023, các nhà sản xuất thép Trung Quốc sẽ đưa công suất gang thỏi mới lên tới 118 triệu tấn/năm và 141 triệu tấn/năm công suất thép thô mới vào dây chuyền vào năm 2023 thông qua cơ chế hoán đổi công suất.
Theo tính toán của S&P Global, việc đưa vào vận hành các dự án này sẽ bổ sung mức tăng ròng 12 triệu tấn/năm gang thỏi và 18 triệu tấn/năm công suất thép thô cho ngành thép của Trung Quốc vào năm 2023. Một nguồn tin nhà máy đánh giá: "Nhu cầu thép của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục giảm vào năm 2023 do nhu cầu cả trong và ngoài nước chậm lại. Vì vậy, việc đưa vào vận hành các dự án thép mới này sẽ gây nhiều áp lực lên xu hướng thị trường, nếu hầu hết các nhà sản xuất thép không kiểm soát sản xuất".
Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép Việt Ý không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg. Thép Pomina ổn định từ ngày 24/12 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg. Thép Việt Đức từ 8/12 tới nay không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Linh Linh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|