Giá thép hôm nay 23/3/2023: Điều chỉnh tăng mạnh trên sàn giao dịch | |
Giá thép hôm nay 24/3/2023: Quay đầu giảm phiên giao dịch cuối tuần | |
Giá thép hôm nay 27/3/2023: Khởi sắc ngày đầu tuần |
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng lên mức 3.989 Nhân dân tệ/tấn. Nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ chứng kiến nhu cầu chậm lại trong năm nay, sau khi các ngân hàng trung ương tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát.
Trung Quốc có thể gây bất ngờ khi tăng trưởng so với mục tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 5% vào năm 2023, khi ở mức 3% so với một năm trước đó vào năm 2022, mức thấp nhất trong 50 năm. Nhà máy sẽ được xây dựng trên diện tích 1,7 triệu m2 tại TEDA Suez (Khu hợp tác kinh tế và thương mại TEDA Suez Trung Quốc - Ai Cập), nằm ở Ain Sokhna.
Dự án với giá trị sản xuất hàng năm trị giá 2,6 tỷ USD, dự kiến tạo ra 2.100 việc làm. Cơ sở sản xuất gang sẽ được thành lập với tổng vốn đầu tư là 150 triệu USD, được xây dựng trên diện tích 250.000 m2 với công suất sản xuất hàng năm là 250.000 tấn, giá trị sản xuất khoảng 1,2 tỷ USD mỗi năm và sử dụng 616 công nhân.
Tại thị trường trong nước, từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn. Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn. Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg. Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy, sau 6 đợt điều chỉnh liên tiếp từ đầu năm, mặt bằng giá thép hiện được đưa về giai đoạn tháng 7-8 năm ngoái. Mức này cao hơn rất nhiều so với trung bình 12,5 triệu đồng một tấn trước đợt tăng nóng kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5/2022. Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước.
Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít. Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ.
Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá than cốc đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022 đến nay. Thép phế liệu vào đầu tháng 3 tăng 13 USD một tấn so với tháng trước. Thép cán nóng HRC cũng tăng 24 USD.
Thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam chịu thuế 6,3%
Cụ thể, căn cứ kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ Công Thương cũng đã ban hành Quyết định số 693/QĐ-BCT gia hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm thép cuộn và thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế cụ thể.
Theo đó, từ 22/3/2023 đến 21/3/2024, mức thuế áp dụng là 6,3%; từ 22/3/2024 đến 21/3/2025 mức thuế áp dụng là 6,2%; từ 22/3/2025 đến 21/3/2026 mức thuế áp dụng là 6,1% và sẽ về 0% từ 22/3/2026.
Trước đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT ngày 18/7/2016 về việc áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.
Tháng 5/2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1230/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam.
Hạ Vy
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|