Giá giao ngay đối với quặng sắt 62% chuẩn giao đến miền bắc Trung Quốc, đã giảm xuống 110,25 USD/tấn vào ngày 21/4, mức thấp nhất kể từ ngày 20/12, theo đánh giá của cơ quan báo cáo giá hàng hóa Argus. Vào ngày 19/4, giá đã giảm 7,9% so với mức đóng cửa 119,75 USD/tấn, ngày mà nhà hoạch định kinh tế nhà nước của Trung Quốc - Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia cho biết, họ sẽ giám sát chặt chẽ thị trường quặng sắt và hạn chế những gì họ gọi là tăng giá bất hợp lý.
Nguồn ảnh: Internet |
Hiện chưa rõ tại sao Bắc Kinh lại chọn cảnh báo thị trường quặng sắt vào tuần trước, vì giá giao ngay đang có xu hướng giảm kể từ khi đạt mức cao nhất trong 9 tháng là 133,40 USD/tấn vào ngày 15/3. Về mặt tăng giá, có sự lạc quan đang diễn ra đối với việc mở cửa lại nền kinh tế của Trung Quốc sau khi Bắc Kinh loại bỏ chính sách nghiêm ngặt không có COVID vào cuối năm ngoái.
Tổng sản phẩm quốc nội tăng 4,5% trong quý đầu tiên, vượt qua kỳ vọng của thị trường về mức tăng 4%, nhưng phần lớn kết quả vượt trội là do chi tiêu bán lẻ, vốn không đặc biệt hỗ trợ cho nhu cầu thép.
Loạt "ông lớn" ngành thép giảm doanh thu
Quý I ghi nhận ngành thép tiếp tục khó khăn khi hàng loạt doanh nghiệp lớn ngành thép như Hòa Phát, Vicasa - VnSteel sụt giảm doanh thu. Thông tin từ Tập đoàn Hòa Phát (HPG) trong quý I/2023, doanh nghiệp đã đạt doanh thu khoảng 26.865 tỉ đồng, giảm 39% so với cùng kỳ 2022.
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Hòa Phát đạt 383 tỉ đồng (đạt 5% so với kế hoạch năm 2023). Riêng lĩnh vực sản xuất thép và sản phẩm liên quan vẫn là chủ lực và đóng góp 94% lợi nhuận sau thuế toàn doanh nghiệp. Trong khi đó, cùng kỳ năm 2022, Tập đoàn Hòa Phát đạt 44.400 tỉ đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế đạt 8.200 tỉ đồng.
Dù có mức sụt giảm mạnh so với cùng kỳ 2022, Hòa Phát nhận định trong bối cảnh sức cầu chưa được cải thiện, kết quả trên cho thấy bức tranh sản xuất kinh doanh có dấu hiệu tích cực hơn khi so sánh với hai quý cuối năm 2022. Tương tự, kết thúc quý I/2023, doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Thép Vicasa - VnSteel (VCA) đạt 506,2 tỉ đồng, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, do giá vốn cũng giảm 42% giúp lợi nhuận gộp của doanh nghiệp vẫn tăng nhẹ lên 28 tỉ đồng, biên lợi nhuận gộp đạt 5%. Báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán Mirea Asset Việt Nam cho rằng, với đặc tính sản lượng thép bán ra phụ thuộc lớn vào thị trường bất động sản nội địa, việc ngành địa ốc trầm lắng trong năm 2023 sẽ kéo theo nhu cầu trong nước khó tăng trưởng. Đơn vị này dự phóng sản lượng thép nội địa năm 2023 giảm về mức gần 17,9 triệu tấn, giảm khoảng 10,5% so với cùng kỳ.
Tại miền Bắc, thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 15.000 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.450 đồng/kg. Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.000 đồng/kg và 15.250 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg. Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.480 đồng/kg. Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.350 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg. Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 15.810 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.860 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg. Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.880 đồng/kg. Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.220 đồng/kg và 15.430 đồng/kg.
Thu Uyên (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|