Giá thép hôm nay 21/12/2022: "Nhích chậm" lên dốc

(Banker.vn) Ghi nhận vào lúc 11h10 ngày 21/12 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải lên mức 3.931 Nhân dân tệ/tấn. Tại thị trường trong nước, giá thép không có biến động sau phiên điều chỉnh tăng gần nhất.

Giá thép hôm nay 15/12/2022: Vượt mức 4.000 Nhân dân tệ/tấn

Giá thép hôm nay 16/12/2022: Tăng nóng trên sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay 20/12/2022: Duy trì đà giảm trên sàn giao dịch Thượng Hải

Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/12, giá than luyện cốc kỳ hạn của Trung Quốc đã giảm hơn 3%, kéo dài đà giảm trong bối cảnh nguồn cung có khả năng tăng nếu và khi Bắc Kinh dỡ bỏ lệnh trừng phạt thương mại đối với Australia, Reuters đưa tin. Cụ thể, giá than luyện cốc DJMcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 3,5% xuống 1.841,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 263,79 USD/tấn).

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã đạt mức 1.822 nhân dân tệ/tấn - mức thấp nhất theo ghi nhận kể từ ngày 8/12. Trong cùng ngày, giá than cốc DCJcv1 đã giảm 4,1% xuống 2.652 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức 2.636 nhân dân tệ/tấn - mức thấp nhất kể từ ngày 24/11.

Hợp đồng tương lai than luyện cốc của Trung Quốc đã giảm hơn 3% vào ngày 20/12, kéo dài mức lỗ do nguồn cung nguyên liệu đầu vào sản xuất thép có thể tăng nếu và khi Bắc Kinh dỡ bỏ lệnh trừng phạt thương mại đối với Úc, Reuters đưa tin.

Nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc cấm vận chuyển lúa mạch, rượu, thịt, sữa, hải sản sống, gỗ, than và bông của Úc. Than cốc tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch buổi sáng giảm 3,3% xuống 1.845,5 Nhân dân tệ (264,33 USD)/tấn.

Trước đó, nó đạt 1.833 Nhân dân tệ, mức yếu nhất kể từ ngày 9/12. Than cốc, dạng than cốc hoặc than luyện kim đã qua chế biến, giảm 3,5% xuống 2.668,5 Nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm 2.652 Nhân dân tệ, mức thấp nhất kể từ ngày 1/12.

Các nhà phân tích của Zhongzhou Futures cho biết: "Có thể có những dấu hiệu phục hồi trong quan hệ giữa hai nước. Nếu than Úc được giải phóng, than luyện cốc trong nước sẽ chuyển từ thiếu hụt sang dư thừa".

Những lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc suy yếu đã gây thêm áp lực lên giá nguyên liệu thô và thép chuẩn. Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,5%, thép cuộn cán nóng giảm 0,6%, thép cuộn giảm 1,2% và thép không gỉ giảm 2,9%.

Hợp đồng giao dịch mạnh nhất trong tháng 5 của quặng sắt Đại Liên tăng 0,3% lên 805,5 Nhân dân tệ/tấn, trong khi hợp đồng chuẩn tháng 1 của nguyên liệu sản xuất thép trên sàn giao dịch Singapore tăng 1,8% lên 109,45 USD/tấn.

Tại thị trường trong nước, theo SteelOnline.vn, ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg. Thép Việt Ý ổn định 5 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg. Thép VAS ngừng tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg. Thép VAS giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Minh Phương

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục