Giá thép hôm nay 29/11/2022: Duy trì đà tăng | |
Giá thép hôm nay 30/11/2022: Tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải | |
Giá thép hôm nay 1/12/2022: Đồng loạt "leo dốc" |
Ngày 30/11, giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên quay đầu giảm nhẹ, do dữ liệu cho thấy hoạt động nhà máy tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc bị thu hẹp đã ảnh hưởng đến tâm lý. Giá quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày giảm 0,3% xuống mức 769,0 nhân dân tệ (tương đương 107,65 USD)/tấn. Trên Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt chuẩn tháng 12 giảm 0,1% xuống 100,65 USD/tấn.
Nguồn ảnh: Internet |
Dữ liệu chính thức cho thấy, các hoạt động sản xuất và dịch vụ của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tháng 11 xuống mức thấp nhất trong 7 tháng, do các hạn chế nghiêm ngặt về Covid-19 của Trung Quốc.
Năm 2023, sản lượng thép thô của Brazil dự kiến sẽ tăng 2% so với năm nay lên 35,3 triệu tấn và khối lượng bán hàng tại thị trường nội địa có thể tăng 1,9% lên 20,6 triệu tấn, S&P Global Platts đưa tin. Đồng thời, kỳ vọng tiêu thụ ròng ước đạt 23,7 triệu tấn, tăng 1,5% so với năm nay. Sau năm 2023, mức tiêu thụ thép ròng ở Brazil dự kiến sẽ tăng trung bình 3,5 - 4% một năm.
Nói về năm 2022, Viện Aço Brasil ước tính sản lượng thép thô sẽ giảm 4% so với mức 34,6 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, doanh số bán hàng tại thị trường nội địa và mức tiêu thụ thép ròng dự kiến giảm lần lượt 9,5% và 11,4%.
Ông Marco Polo de Mello Lopes, Chủ tịch Điều hành Aço Brasil, cho biết: "Việc cắt giảm là do có cơ sở so sánh mạnh mẽ với năm 2021 - thời điểm lĩnh vực này thể hiện hiệu suất tốt nhất trong một thập kỷ". Ông nhận định rằng, năm 2022 là năm tốt thứ 4 trong thập kỷ qua, chỉ vượt qua năm 2021, 2014 và 2013.
Xuất khẩu thép thành phẩm từ Brazil có thể ghi nhận mức tăng trưởng 12,3% lên 12 triệu tấn vào năm 2022, nhờ tỷ giá hối đoái thuận lợi và doanh số bán hàng trong nước giảm trong nửa cuối năm. Ngược lại, nhập khẩu sẽ giảm 34% vào năm 2022 xuống còn 3,28 triệu tấn và tăng nhẹ 2,3% vào năm 2023.
Kế hoạch đầu tư của ngành từ năm 2023 đến năm 2026 là 40,6 tỷ Real (tương đương 7,80 tỷ USD) sau khi giải ngân 11,9 tỷ Real trong năm nay.
Ông Lopes tuyên bố rằng, các quỹ đang được triển khai để hiện đại hóa các cơ sở nhằm giảm bớt tắc nghẽn sản xuất và cải thiện sự kết hợp sản phẩm. Hiện, các nhà sản xuất thép địa phương đang đặt cược vào việc bán các sản phẩm giá trị gia tăng như thép đặc biệt và thép tráng.
Trong nước, từ chiều ngày 12/10/2022, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước lần thứ 3 sau 3 lần tăng liên tiếp. Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg. Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg. Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ. VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Tại miền Bắc, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 13/10 điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg. Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg. Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg. Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng. Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thu Uyên (Tổng hợp)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|