Giá thép hôm nay 9/9/2022: Duy trì đà tăng | |
Giá thép hôm nay 12/9/2022: Sắc xanh ngày đầu tuần | |
Giá thép hôm nay 13/9/2022: Tiếp đà tăng nhẹ |
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE đã chốt phiên với mức tăng 2%, đạt 728,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 105,23 USD/tấn). Trước đó trong phiên, hợp đồng quặng sắt này đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 29/8 là 732 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 10/2022 tăng 1,9% lên 104,05 USD/tấn, gần chạm mức cao nhất trong hai tuần là 104,55 USD/tấn.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities, cho biết: "Lượng quặng sắt cập cảng Trung Quốc đã giảm 2,32 triệu tấn trong tuần trước. Các lô hàng quặng sắt từ Australia và Brazil giảm 1,52 triệu tấn so với cùng kỳ, khiến cán cân bị thắt chặt trong ngắn hạn".
Nguồn ảnh: Internet |
Dữ liệu tư vấn của SteelHome cho thấy, tồn kho quặng sắt của Trung Quốc lần đầu tiên trong 11 tuần giảm xuống còn 142,1 triệu tấn. Tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số 247 nhà máy thép Trung Quốc do Công ty Tư vấn Mysteel khảo sát thường xuyên đã tăng lên 87,56% trong thời gian từ ngày 2/9 đến ngày 8/9, ghi nhận tuần tăng thứ 6 liên tiếp.
Sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ đối với lĩnh vực bất động sản yếu kém của Trung Quốc và nền kinh tế bị tàn phá bởi COVID-19 của nước này cũng đang đóng vai trò thúc đẩy tâm lý thị trường.
Tại thị trường trong nước, chiều ngày 6/9, nhiều doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 20.000 – 450.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 14,7 – 15,6 triệu đồng/tấn. Như vậy, giá thép xây dựng đã có hai đợt tăng liên tiếp sau cú trượt dài, theo số liệu của Steel Online.
Trong lần điều chỉnh này, thép Pomina có mức tăng mạnh nhất. Theo đó, công ty tăng 280.000 đồng/tấn với thép CB240 và nâng 450.000 đồng/tấn với thép D10 CB300, lên 15,3 triệu đồng/tấn và 16,2 triệu đồng/tấn.
Ở mặt bằng chung, thương hiệu Hòa Phát điều chỉnh tăng 110.000-330.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở cả ba miền. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở miền Bắc lần lượt tăng 190.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn, lên 14,8 triệu đồng/tấn và 15,4 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, sau khi tăng 20.000 đồng/tấn và 340.000 đồng/tấn, giá hai loại thép này đang gần 14,8 triệu đồng/tấn và gần 15,4 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 tăng 150.000 đồng/tấn, lên 14,8 triệu đồng/tấn và thép D10 CB300 chỉ 250.000 đồng/tấn lên gần 15,5 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, sản phẩm CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,7 triệu đồng/tấn và 15,2 triệu đồng/tấn. Còn thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 80.000 đồng/tấn và 280.000 đồng/tấn lên 14,7 triệu đồng/tấn và 15,4 triệu đồng/tấn.
Còn lại, một số thương hiệu khác như thép miền Nam, thép Thái Nguyên, thép Việt Nhật vẫn giữ nguyên mức giá như kỳ điều chỉnh ngày 31/8.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
Ông Nghiêm Xuân Đa, Chủ tịch VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
"Sau tháng 8, nhu cầu có thể phục hồi một chút nhưng vẫn trong trạng thái giằng co. Tuy nhiên, vẫn chưa thể kỳ vọng thị trường phục hồi mạnh mẽ trong quý IV vì còn nhiều yếu tố bất định, nhất là khi room tín dụng cho ngành bất động sản bị siết. Kể cả room tín dụng được nới thì cũng cần thời gian để chạy đà. Nếu có thì nhu cầu cũng chỉ có thể từng bước tăng trở lại", ông Đa nói.
Giá thép xây dựng giảm giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, ông Đa cũng cho rằng nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù Châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Linh Linh
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|