Giá lúa gạo hôm nay ngày 3/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ với lúa IR 504.
Với lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 giảm 100 đồng/kg xuống còn 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, giá lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo các loại duy trì ổn định. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Tại các kho gạo chợ ở An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp duy trì ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 - 14.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.100 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.700 - 14.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay giảm nhẹ với lúa |
Ghi nhận tại thị trường lúa gạo hôm nay, lúa Đông Xuân 2023/2024 tiếp tục được hỏi mua nhiều, chủ yếu là các công ty và doanh nghiệp hỏi mua.
Với thị trường gạo, giao dịch nhà máy lai rai, một vài kho cần hàng hỏi mua, đa phần các kho mua chậm, giá gạo cao. Tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), gạo về ít, nguồn gạo Việt về từ các đồng ở Kiên Giang, Sóc Trăng chủ yếu là Đài thơm 8, gạo ST.
Tại Đồng Tháp, lượng gạo nguyên liệu Việt về ít, giá gạo các loại neo mức cao. Gạo ST 24 nhu cầu mua nhiều, giá tăng cao. Giao dịch mua bán cầm chừng.
Tại các chợ lẻ, hôm nay giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 653 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 633 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, cầu tăng trong khi cung chưa có dấu hiệu cải thiện sẽ tiếp tục là “cửa sáng” cho các quốc gia xuất khẩu gạo. Bởi thực tế năm 2023 ngay khi Ấn Độ ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo thì Thái Lan và Việt Nam - hai quốc gia chiếm thị phần lớn trên thị trường đã “hưởng lợi”. Trong đó, Thái Lan - chỉ tính trong 11 tháng của năm 2023 đã xuất khẩu gần 8 triệu tấn; còn Việt Nam trong năm 2023, theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng gạo xuất khẩu đạt trên 8 triệu tấn với trị giá kỷ lục là 4,78 tỷ USD.
Do vậy, năm 2024 sẽ tiếp tục là cơ hội cho các quốc gia có chiếm thị phần lớn trên thế giới như Việt Nam. Đặc biệt, các chuyên gia cũng dự báo rằng, giá gạo thế giới vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao vào năm 2024 và người bán vẫn chiếm lợi thế trong quyết định về giá.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 3/1/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
OM 18 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
IR 504 | Kg | 8.900 – 9.100 | - |
OM 5451 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|