Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/9: Đà giảm giá tiếp tục kéo dài Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/9: Giá gạo bật tăng 200 đồng/kg |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng ổn định với cả hai mặt hàng lúa và gạo.
Trong đó, với lúa, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, nếp AG (khô) ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) duy trì 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 dao động 7.700 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay ổn định |
Trong tuần này giá lúa giảm vào những ngày đầu tuần và giữa tuần với mức giảm từ 100-200 đồng/kg. Như vậy sau những ngày tăng giá mạnh thì gần đây giá lúa tại nội địa đã xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn giữ giá ở mức cao theo hướng có lợi hơn cho người nông dân.
Điển hình như ở Cần Thơ, theo ngành nông nghiệp TP Cần Thơ, người nông dân hiện đang thu hoạch rộ lúa Thu Đông, với năng suất ước đạt 5,3- 5,5 tấn/ha, cao hơn 0,58 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2022. Giá bán lúa dao động từ 7.800- 8.500 đồng/kg lúa tươi tùy loại, nông dân đã thu về từ 18- 20 triệu đồng/ha- mức cao nhất từ trước đến nay.
Với mặt hàng gạo, tuần này ghi nhận giá tăng cao vào đầu tuần và kéo dài giảm mạnh trong các ngày giữa tuần, đến cuối tuần bật tăng trở lại, tuy nhiên nếu so với đầu tuần, hiện giá gạo vẫn thấp hơn gần 200 đồng/kg.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.750-11.850; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.800-13.900 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.800-11.900 đồng/kg; giá cám khô dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu giảm về mức 613-617 USD/ tấn với gạo 5% tấm - theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), mức giá này giảm nhẹ 5 USD/tấn so với phiên giao dịch ngày 19/9. Giá gạo loại 25% tấm cũng duy trì ở mức 603-607 USD/tấn khi không có sự điều chỉnh tăng giảm nào trong tuần.
Theo đánh giá của các thương nhân, giá gạo xuất khẩu tuần này ở mức thấp hơn so với mức cao gần đây do người mua trì hoãn để đợi giá rẻ hơn. Tuy nhiên, nguồn cung khan hiếm và nhu cầu mạnh mẽ từ những người mua khác sẽ giữ giá không giảm sâu thêm.
Với những diễn biến trên thị trường hiện nay, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo rằng giá gạo xuất khẩu từ nay đến cuối năm vẫn sẽ duy trì ở mức cao do nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường tiêu thụ lớn vẫn còn (Philipines, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và châu Phi) trong khi nguồn cung gạo từ các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới như Ấn Độ, Pakistan còn hạn chế.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 24/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.700 – 7.800 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 - 7.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.200 - 9.300 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.750 - 11.850 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 13.800 - 13.900 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.800 - 11.900 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 6.400 - 6.600 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.
Ngọc Thùy
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|