Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/2: Giá lúa tiếp tục đà giảm, nhiều nơi thương lái bỏ cọc

(Banker.vn) Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/2 tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giảm với lúa. Giá lúa giảm mạnh khiến tình trạng thương lái bỏ cọc diễn ra ở nhiều nơi.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/2: Giá gạo quay đầu giảm mạnh 1.000 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/2: Giá gạo tiếp tục đà giảm Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/2: Giá lúa đồng loạt giảm mạnh 400 – 900 đồng/kg

Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giảm mạnh với lúa, trong khi giữ ổn định với gạo.

Theo đó, tại An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, bình quân giá lúa tươi được các thương lái mua tại ruộng dao động quanh mốc 7.800 – 8.700 đồng/kg.

Cụ thể, giá lúa IR 504 ở mức 8.200 – 8.400 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg, giảm 200 – 400 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg, giảm 400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 8.300 – 8.500 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 8.600 – 8.700 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg. Riêng lúa Nhật giá không đổi, ở mức 7.800-8.000 đồng/kg.

Ghi nhận tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giao dịch lúa mới chậm. Giá lúa các loại giảm tiếp khiến thương lái đồng loạt bỏ cọc, còn nông dân chủ động chào bán lúa rất nhiều, đặc biệt, với lúa đã thu hoạch lên hoặc lúa chín vàng chưa có người mua. Một số thương lái đi xem lúa giá thấp để mua giao hợp đồng đã ký, còn đối với lúa đã cọc giá cao trước đó thì họ bỏ cọc. Giao dịch lúa ngưng trệ.

Giá gạo Việt Nam cao nhất trong vòng hơn 15 năm
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục giảm

Nếu tính từ ngày mùng 6 Tết Nguyên đán đến nay, giá lúa đã sụt 1.000 đồng/kg, tương đương 2.000 đồng kg/gạo. Chính vì giá gạo giảm mạnh nên giá lúa trên đồng cũng bị giảm theo, dẫn đến thương lái bỏ cọc không cân lúa cho nông dân, vì nếu họ mua vào biết chắc bị lỗ.

Với mặt hàng gạo, hôm nay giá gạo chững lại và đi ngang sau nhiều phiên giảm mạnh. Cụ thể, tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, ở mức 12.300 – 12.400 đồng/kg; gạo Đài thơm 8 ở mức 12.600 – 12.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 11.800 – 11.900 đồng/kg; OM 380 11.450 – 11.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu Nhật ở mức 12.600 – 12.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 13.900 – 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 24 ở mức 14.400 – 14.600 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, hôm nay nguồn gạo nguyên liệu về ít lại, bạn hàng ngưng xay bán nhiều do lỗ. Tại các kho gạo chợ, giao dịch mua lai rai. Tại Đồng Tháp, các kho phải nâng giá mua gạo lên 100 đồng/kg mới mua được.

Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng giá lúa gạo sụt giảm mạnh những ngày qua, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho rằng, hiện hầu hết các nhà kho, nhà cung ứng và doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đều trong trạng thái chờ tín hiệu thị trường, trong khi lúa Đông Xuân đang thu hoạch lượng lúa hàng hóa về liên tục dẫn nguồn hàng bị dư thừa, càng khiến cho giá lúa giảm nhanh và mạnh. Tuy nhiên dự báo, tình hình này có lẽ sẽ chỉ kéo dài khoảng 10 hay 15 ngày, vì khi lúa Đông xuân dần về cuối vụ lượng lúa hàng hóa không còn nhiều, giá lúa sẽ bật tăng trở lại.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 608 USD/tấn; gạo 5% tấm ở mức 628 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 508 USD/tấn.

Một doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long cho biết, hiện doanh nghiệp đang chào bán giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 620 USD/tấn, gạo thơm 700 USD/tấn, gạo Nhật 750 USD/tấn. Giá thu mua gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu dao động ở mức 13.800 – 15.500 đồng/kg. Theo đó, gạo trắng ở mức 13.800 đồng/kg, gạo thươm 15.000 đồng/kg, gạo Nhật 15.500 đồng/kg.

Với mức giá thu mua hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu gần như không có lãi bởi giá bao tiêu trước đó ở mức cao. Riêng đối với các doanh nghiệp ký hợp đồng trước Tết Nguyên đán và các doanh nghiệp thắng thầu Bulog đều có lời.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 22/2/2024

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

8.400 - 8.600

- 400

OM 18

Kg

8.400 - 8.600

- 400

IR 504

Kg

8.200 - 8.400

- 200

OM 5451

Kg

8.300 - 8.500

- 300

Nàng Hoa 9

Kg

8.600 - 8.700

- 300

Nếp Long An (khô)

Kg

9.500 - 9.800

-

Nếp An Giang (khô)

Kg

9.600 - 9.800

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

12.400 – 12.500

-

Tấm khô OM 5451

Kg

11.600 - 11.800

-

* Thông tin mang tính tham khảo.

Hà Duyên

Theo: Báo Công Thương