Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long quay đầu giảm với mặt hàng gạo, trong khi đó, giá lúa giữ ổn định.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 8.000 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.100 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Trong khi giá lúa duy trì ổn định, thì mặt hàng gạo lại đồng loạt quay đầu giảm với mức giảm từ 100 - 250 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.600 - 11.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 điều chỉnh giảm 100 đồng/kg xuống còn 13.700 – 13.800 đồng/kg.
Tương tự, mặt hàng phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm từ 100 - 200 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm IR 504 giảm 200 đồng/kg xuống còn 11.800 đồng/kg; trong khi đó, giá cám khô giảm 100 đồng/kg xuống còn 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay giảm với mặt hàng gạo |
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giá lúa các loại tương đối ổn định. Lúa non giao dịch có nhưng cầm chừng, thương lái e ngại giá cao nên chưa mua nhiều.
Tại An Giang giao dịch lúa nếp trầm lắng. Giá nếp Long An cũng ghi nhận mức giảm nhẹ. Tại Tiền Giang, gạo nguyên liệu ST 24 giảm nhẹ, gạo thành phẩm ổn định so với hôm qua. Giao dịch lai rai.
Tại Đồng Tháp, giá gạo OM 5451, OM 18 có xu hướng giảm. Giao dịch mới rất ít. Riêng gạo Đài thơm 8 biến động trái chiều, các kho mua cầm chừng, lựa mặt gạo và giá.
Tại các chợ lẻ giá gạo không có biến động. Cụ thể gạo tẻ thường ở mức 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm dao động quanh mốc 598-602 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng, nguyên nhân chính dẫn đến giá gạo xuất khẩu sụt giảm mạnh là do cầu giảm. Philippines là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất Việt Nam đang mua hàng chậm lại vì thương nhân đang chờ Chính phủ chốt phương án giảm thuế suất nhập khẩu từ 35% xuống 10% như đề xuất.
Mặc dù giá gạo tuy có giảm so với giá đỉnh nhưng vẫn ở mức cao. Ví dụ, gạo 5% tấm hiện nay có giá cao hơn so với trước ngày 20/7, thời điểm Ấn Độ cấm xuất khẩu. Đây vẫn là mức giá rất tốt. Dự báo từ nay đến cuối năm, giá gạo xuất khẩu vẫn ở mức cao.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 20/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.700 - 8.000 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 - 8.100 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 – 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.300 – 9.450 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.600 – 11.750 | - 250 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 13.700 – 13.800 | - 100 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.800 | - 200 |
Cám khô IR 504 | Kg | 6.400 – 6.600 | - 100 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|