Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4 và tuần qua gạo giảm

(Banker.vn) Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Trong tuần qua, gạo xuất khẩu giảm nhẹ, lúa tươi biến động trái chiều.
Giá lúa gạo hôm nay 17/4: Lúa chững giá, gạo bình ổn Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/4: Gạo nguyên liệu tăng nhẹ Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/4: Gạo xuất khẩu giảm nhẹ

Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4 và tuần qua gạo giảm
Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4 và tuần qua: Gạo giảm, lúa tươi chững giá. Ảnh: Thanh Minh.

Trong đó với mặt hàng gạo, trong tuần giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định; riêng gạo thơm tại các chợ lẻ giảm. Trong khí đó, một số mặt gạo xuất khẩu giảm nhẹ liên tiếp giữa tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá vững. Tại An Giang, lượng ít, nhu cầu kho mua vào vẫn chậm, giá ổn định. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít , các kho mua chậm, đứng giá.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho vẫn mua chậm, bình giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, các kho vẫn mua chậm, giá bình ổn.

Tại các chợ lẻ, trong tuần một số mặt hàng gạo thơm như: Jasmine, Nàng hoa, thơm Đài Loan và gạo Sóc Thái giảm 1.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, trong tuần giá mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều đầu tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.300 - 6.400/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa tươi còn ít, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang và Cần Thơ nguồn lúa còn lại ít dần, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định.

Tại Bạc Liêu, nguồn ít, đa số diện tích lúa thơm đã được cọc, nhu cầu hỏi mua vắng. Tại Long An, nguồn giảm dần, sức mua không nhiều, giá vững. Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá đứng.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương xuất khẩu gạo tháng 3/2025 đạt 950 nghìn tấn, trị giá khoảng 463,6 triệu USD. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Trong 3 tháng đầu năm 2025, Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần lần lượt là 16,3% và 10,2%.

Thương vụ Việt Nam tại Philippines dự báo nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 vẫn ở mức cao. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu của Philippines.

Thương vụ cũng dự báo nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 và các năm tới vẫn cao do năng lực sản xuất nội địa chưa thể cải thiện nhanh. Tuy nhiên, chính sách điều tiết giá gạo của nước này có thể ảnh hưởng lợi nhuận, gây tâm lý bất ổn cho nhà nhập khẩu, tác động đến xuất khẩu Việt Nam.

Đồng thời, Philippines có thể tìm nguồn cung mới để giảm phụ thuộc vào Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần vừa duy trì vị thế tại thị trường này, vừa mở rộng cơ hội ở các thị trường khác.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 394 USD/tấn - cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan lần lượt 1 USD/tấn, 18 USD/tấn và 4 USD/tấn. Tuy nhiên, việc tăng giá xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian tới vẫn chưa thật sự khả quan do bị chi phối bởi nhu cầu thị trường và nguồn cung.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 20/4/2025

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

6.900 - 7.000

-

OM 18

Kg

6.800 - 7.000

-

IR 504

Kg

5.800 - 6.000

-

OM 5451

Kg

6.300 - 6.400

-

Nàng Hoa 9

Kg

6.650 - 6.750

-

OM 380

Kg

5.900 - 6.000

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

7.900 - 8.050

-

Gạo TP 504

Kg

9.500 - 9.700

-

Gạo nguyên liệu OM 380

kg

7.750 - 7.850

-

Gạo TP OM 380

kg

7.800 -7.900

-

Gạo nguyên liệu OM 18

kg

10.200 - 10.400

-

Gạo NL 5451

kg

9.600 - 9.750

-

* Thông tin mang tính tham khảo

Minh Khuê

Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục