Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/1: Sôi động phiên đầu tuần Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/1: Biến động trái chiều giữa lúa và gạo Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/1: Giao dịch gạo chợ sôi động |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang.
Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 10.000 – 10.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hôm nay thị trường lúa vẫn trầm lắng. Giao dịch lúa mới chậm, sức mua yếu.
Tại một số tỉnh, thành tại vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, Sóc Trăng,… nông dân đã bắt đầu vào vụ thu hoạch lúa Đông xuân sớm với niềm vui trúng mùa và bán được giá cao. Cụ thể, hiện giống lúa thường (OM 5451, IR 50404) được thương lái cân tại ruộng có giá từ 8.700 - 10.000 đồng/kg, lúa thơm từ 9.700 đồng đến trên 10.000 đồng/kg và nhóm lúa ST có giá từ 11.000 đồng/kg trở lên. Nhìn chung, giá bán các loại lúa tươi tại ruộng của nông dân đang tăng từ 2.000 đồng/kg trở lên so với cùng kỳ. Về năng suất lúa bình quân đạt hơn 6,4 tấn/ha, nhiều diện tích đạt từ 7-7,5 tấn/ha. Như vậy, với năng suất và giá bán lúa như hiện tại thì sau khi trừ các khoản chi phí, nông dân thu hoạch lúa Đông xuân sớm tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long có lợi nhuận từ 30-50 triệu đồng/ha.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo các loại cũng không có biến động. Theo đó, tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.600 – 14.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 14.100 - 14.300 đồng/kg; ST 24 ở mức 18.500 – 18.700 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm ở mức 14.100 – 14.300 đồng/kg; thơm đẹp 14.500 – 14.600 đồng/kg; gạo OM 5451 14.000 – 14.100 đồng/kg; IR 504 ở mức 12.700 – 12.900 đồng/kg; gạo ST 24 dao động quanh mốc 18.000 – 18.300 đồng/kg; ST 21 ở mức 17.300 - 17.500 đồng/kg.
Tại các kho xuất khẩu, giá gạo không có biến động. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, hôm nay giao dịch nhà máy chậm, sức mua các kho chậm lại, cho giá thấp. Giá nhiều loại gạo có xu hướng sụt. Tại Cần Thơ, gạo OM 5451 tiếp tục xu hướng giảm so với hôm qua. Tại Sa Đéc, Đồng Tháp gạo Japonica, IR 504 tiếp tục xu hướng giảm.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 618 USD/tấn, trong khi đó gạo 5% tấm giữ ổn định ở mức 653 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 18/1/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.800 - 10.000 | - |
OM 18 | Kg | 9.800 - 10.000 | - |
IR 504 | Kg | 9.200 – 9.400 | - |
OM 5451 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 10.000 - 10.200 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|