Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.450 - 12.550 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.450 - 14.550 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay cũng không có biến động so với hôm qua. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.300 - 12.400 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.050 - 7.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay không có biến động |
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường giao dịch chậm, thương lái ít mua do vào cuối tuần. Thương lái và bạn hàng khó mua được lúa, giao dịch chốt ít. Nhiều thương lái ngưng mua, quan sát thị trường.
Trên thị trường gạo, gạo nguyên liệu các loại tiếp tục về ít, chất lượng tốt hơn. Giá gạo IR 504, OM 5451 vững ở mức cao. Nhu cầu thương lái mua lai rai.
Trong tuần qua, giá lúa biến động trái chiều khi điều chỉnh tăng với nếp, lúa IR 504, OM 5451, tuy nhiên lại giảm với lúa Đài thơm 8, OM 18. Nguyên nhân khiến giá lúa IR 504 và OM 5451 tăng là do nguồn cung giảm trong khi nhu cầu với các loại gạo này vẫn cao.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm trong tuần qua bật tăng mạnh với mức tăng từ 200 – 350 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không biến động. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 623 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 608 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu đã tăng 10 USD/tấn. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn đang trả nợ hợp đồng cũ. Dự báo trong thời gian tới, giá gạo xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng. Tuy nhiên khó lấy lại mức giá như hồi tháng 8, mà chỉ dao động quanh mức 630 -650 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 15/10/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 - 8.100 | - |
OM 18 | Kg | 7.900 - 8.100 | - |
IR 504 | Kg | 7.900 - 8.100 | - |
OM 5451 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.200 - 8.300 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.450 - 12.550 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.450 - 14.550 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.300 - 12.400 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.050 - 7.200 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|