Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7/2023: Giá gạo tăng 500 đồng/kg; Ấn Độ cân nhắc cấm xuất khẩu gạo

(Banker.vn) Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7/2023 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng từ 50 – 500 đồng/kg. Nhu cầu mua gạo nhiều, giá bật tăng
Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023: Giá lúa Hè thu tăng 100 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/7/2023: Giá lúa tiếp đà tăng, giá gạo giảm Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/7/2023: Giá gạo quay đầu giảm; giao dịch ổn định, nhu cầu mua cao

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng từ 50 – 500 đồng/kg. Theo đó, giá lúa Hè thu tăng 100 đồng/kg, trong khi giá gạo tăng từ 50 – 500 đồng/kg.

Cụ thể, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá ổn định. Hiện lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tăng trở lại sau phiên điều chỉnh giảm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.000 – 10.050, tăng 100 đồng/kg; giá gạo thành phẩm ở mức 11.350 - 11.400 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Đối với phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.500 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7/2023: Giá gạo tăng 500 đồng/kg; Ấn Độ cân nhắc cấm xuất khẩu gạo
Giá lúa gạo hôm nay tăng 50 - 500 đồng/kg

Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ổn định, giá gạo bình ổn, nhu cầu mua nhiều. Giao dịch lúa mới chững, các thương lái mua chậm lại. Nhu cầu mua gạo nhiều, giá gạo bật tăng trở lại.

Tại các chợ lẻ, giá gạo thường điều chỉnh tăng 500 đồng/kg lên mức 11.500 – 12.500 đồng/kg.

Các loại gạo còn lại giá duy trì ổn định. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.

Mới đây, Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đang xem xét cấm xuất khẩu với hầu hết các mặt hàng gạo. Theo đó, chính phủ Ấn Độ đang thảo luận về kế hoạch cấm xuất khẩu tất cả các loại gạo ngoại trừ basmati. Được biết, lệnh cấm này sẽ ảnh hưởng đến khoảng 80% lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ. Mặc dù động thái này có thể làm giảm giá trong nước, nhưng có nguy cơ đẩy chi phí toàn cầu vốn đắt đỏ lên cao hơn nữa.

Thông tin Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo khiến giá gạo tiếp tục được đẩy lên cao. Ngày 12/7, giá gạo Thái Lan đã điều chỉnh tăng 4 – 5 USD/tấn lên mức 515 USD/tấn với gạo 5% tấm, 483 USD/tấn với gạo 25% tấm, 435 USD/tấn với gạo 100% tấm.

Nhiều doanh nghiệp dự báo, giá gạo của Việt Nam có thể neo ở mức cao nhờ nhu cầu từ các thị trường và thông tin cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ. 6 tháng năm 2023, lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 4,24 triệu tấn, tương đương gần 2,26 tỷ USD, tăng 21,3% về khối lượng, tăng 32,2% về kim ngạch so với 6 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 532,6 USD/tấn, tăng 9%.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 14/7/2023

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

6.900 - 7.100

-

OM 18

Kg

6.500 - 6.600

-

IR 504

Kg

6.600 - 6.800

+ 100

OM 5451

Kg

6.300 - 6.600

-

Nếp Long An (khô)

Kg

7.400 - 7.600

-

Nếp An Giang (khô)

Kg

7.400 - 7.600

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

10.000 – 10.050

+ 100

Gạo thành phẩm IR 504

Kg

11.400

+ 50

Tấm khô IR 504

Kg

9.600 - 9.700

-

Cám khô IR 504

Kg

7.400 - 7.500

- 50

Hà Duyên

Theo: Báo Công Thương