Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4: Lúa gạo biến động nhẹ Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/4: Tăng giảm trái chiều Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/4: Thị trường trầm lắng |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/4/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/4 và tuần qua tiếp đà tăng. Ảnh Thanh Minh. |
Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá mặt hàng lúa tươi đồng loạt tăng giữa tuần, sau đó một số mặt hàng tăng giảm nhẹ trái chiều và đi ngang, chững giá vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) ở mốc 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá vững. Tại Long An, giao dịch mua bán vắng, giá lúa vững. Tại An Giang và Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa tươi các loại vẫn chậm, giá lúa đứng.
Tại Trà Vinh, nông dân chào bán lúa giảm, giao dịch tiếp tục chậm. Tại Bạc Liêu, giá lúa tươi ST nông dân neo cao, thương lái mua ít, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc.
Tương tự với mặt hàng gạo, trong tuần giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, một số mặt gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng nhẹ đầu tuần, sau đó đi ngang, biến động nhẹ và chững giá vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, lượng ít, nhu cầu kho mua vào vẫn chậm, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít , các kho mua vẫn chậm, giá ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho tiếp tục mua chậm, bình giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, các kho vẫn mua chậm, giá vững.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương xuất khẩu gạo tháng 3/2025 đạt 950 nghìn tấn, trị giá khoảng 463,6 triệu USD. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Trong 3 tháng đầu năm 2025, Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần lần lượt là 16,3% và 10,2%.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 397 USD/tấn – cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan lần lượt 4 USD/tấn, 2 USD/tấn và 6 USD/tấn. Tuy nhiên, việc tăng giá xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian tới vẫn chưa thật sự khả quan do bị chi phối bởi nhu cầu thị trường và nguồn cung.
Các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, , doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 13/4/2025
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.800 - 6.900 | - |
IR 504 | Kg | 5.800 - 6.000 | - |
OM 5451 | Kg | 6.200 - 6.400 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 6.550 - 6.750 | - |
OM 380 | Kg | 5.800 - 6.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 7.900 - 8.000 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Gạo nguyên liệu OM 380 | kg | 7.800 - 7.900 | - |
Gạo TP OM 380 | kg | 7.800 -7.900 | - |
Gạo nguyên liệu OM 18 | kg | 9.300 - 9.500 | - |
Gạo NL 5451 | kg | 9.600 - 9.750 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo