Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa OM 5451 có mức giá 7.800 - 8.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang tươi ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg; nếp Long An tươi dao động quanh mốc 7.300 - 7.450 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.950 - 12.050 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 14.100 - 14.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay không có biến động so với hôm qua |
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.800 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.250 - 7.300 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giao dịch lúa Thu Đông các loại chậm, giá lúa các loại bình ổn, thương lái ít mua mới. Trong tuần qua, giá lúa ít biến động trong khi giá gạo điều chỉnh trái chiều mạnh.
Theo đó, giá gạo trong nước giảm mạnh 300 – 550 đồng/kg vào đầu tuần. Tuy nhiên trong 2 phiên cuối tuần, giá gạo có xu hướng tăng trở lại với mức tăng 200 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 628 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 613 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo liên tục giảm mạnh. Dữ liệu từ VFA cho thấy trong 2 ngày 6-7/9, giá gạo liên tục điều chỉnh giảm. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam hiện giảm 15 USD/tấn so với phiên 5/9 về 628 USD; gạo 25% tấm cũng giảm 15 USD về mức 613 USD/tấn. Đây là 2 phiên giảm liên tiếp mạnh nhất kể từ sau khi Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo.
Trên thị trường thế giới, gạo 5% của Thái Lan cũng giảm 15 USD về 618 USD/tấn, loại 25% tấm giảm 12 USD về 563 USD/tấn so với hôm 5/9.
Ông Nguyễn Văn Đôn - Tổng Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng - cho hay, sau khi Philippines áp giá trần gạo, nhiều nhà nhập khẩu ở quốc gia này đã xin hủy hợp đồng mua gạo. Bởi có thể doanh nghiệp nhập khẩu cũng sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ khi không được bán cao hơn với giá trần bị áp.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 10/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.750 - 8.100 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.000 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.950 - 12.050 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.100 - 14.00 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.700 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.250 - 7.300 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|