Giá lúa gạo hôm nay 26/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, tại kho An Giang giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg. Lúa OM 5451 giá 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp Long An khô ở mức 7.900 – 8.200 đồng/kg.
Tại Sóc Trăng, giá có sự tăng, giảm tùy loại như: Đài thơm 8 ở mức 8.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; còn RVT là 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; riêng OM 5451 vẫn giữ ở mức 7.800 đồng/kg.
Tình trạng trên cũng diễn ra tại Kiên Giang, với lúa IR 50404 giảm 100 đồng/kg ở mức 6.400 đồng/kg; thì OM 5451 lại tăng 100 đồng/kg lên 6.800 đồng/kg; riêng Jasmine vẫn ở mức 7.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu dao động quanh mức 9.850 – 9.900 đồng/kg. Gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mốc 11.250 – 11.300 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg, giá cám khô 7.400 – 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít. Thị trường lúa Hè thu sôi động, thương lái tập trung mua lúa nhiều.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, giá gạo xuất khẩu tiếp tục duy trì ở mức cao. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 508 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.
Giá lúa xuất khẩu ở mức cao giúp tạo tâm lý tích cực cho người dân trong việc chăm sóc, thu hoạch lúa hè thu. Tại Hậu Giang, hiện nông dân đã thu hoạch hơn 3.000ha trong tổng số 75.207ha lúa Hè thu đã xuống giống, với năng suất bình quân ước đạt 6,51 tấn/ha
Về giá bán, hiện thương lái đang thu mua lúa tươi tại ruộng với một số loại giống chủ lực như OM 18, đài thơm 8, OM 5451… ở mức từ 6.100-6.400 đồng/kg (tùy giống). Đây là mức giá không có sự chênh lệch lớn so với vụ Hè thu năm rồi. Qua tính toán sơ bộ của nông dân, với năng suất và giá bán như trên thì sau khi trừ đi chi phí đầu tư, người trồng lúa đạt lợi nhuận chưa đến 20 triệu đồng/ha trong vụ Hè thu này.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 26/6/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.800 - 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Lúa OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 - 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.900 - 8.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.850 - 9.900 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.250 - 11.300 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.500 - 7.550 | - |
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|