Giá lúa gạo hôm nay 2/11 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng đi ngang sau nhiều phiên điều chỉnh tăng trong tuần trước. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 6.300 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 mức 6.300 – 6.400 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg. Nếp An Giang khô đang được thương lái thu mua ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg; nếp Long An khô 8.700 – 9.100 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục neo ở mức cao |
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm được điều chỉnh tăng trở lại. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 9.350 – 9.450 đồng/kg, tăng 50 – 150 đồng/kg; gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 10.000 - 10.050, tăng 100 – 150 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, hiện giá tấm duy trì ở mức 9.700 - 9.800 đồng/kg, tăng 300 – 400 đồng/kg; cám khô ở mức 8.600 – 8.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho mua ổn định. Mặt bằng giá ổn định so với hôm qua. Nguồn cung lúa rất ít, hầu như đã được cọc hết, giá lúa các loại chững lại ở mức cao.
Trong tháng 10, giá gạo trong nước tiếp tục tăng do nguồn cung vụ thu đông về ít, nhu cầu mua của các kho ở mức cầm chứng. Giá lúa tiếp tục đà tăng, tuy nhiên biên độ tăng không lớn.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Thành - Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Sản xuất - Thương mại Phước Thành IV cho biết, giá gạo xuất khẩu tăng nhưng không kịp so với đà tăng giá gạo trong nước, nguyên nhân do nguồn nguyên liệu trong nước đang cạn kiệt và do một số đơn vị xuất khẩu gạo còn đang nợ hợp đồng mà thời gian giao hàng không còn nhiều, nên họ tập trung mua cho đủ số lượng để kịp giao hàng trong các tháng cuối năm.
Theo các doanh nghiệp, trong 3 năm tới, Việt Nam vẫn sẽ hưởng lợi khi toàn cầu sắp đối mặt với biến đổi khí hậu, nguồn cung lương thực khan hiếm. Hiện, năng suất sản xuất lúa gạo của Thái Lan đang giảm, trong khi đó, quy mô vụ mùa của Ấn Độ sẽ thấp hơn so với kỳ vọng trước đó do mưa đã làm hư hại các ruộng lúa ở các bang phía Bắc và Đông Bắc. Các trận mưa lớn đã làm hỏng mùa màng ngay trước khi thu hoạch ở các bang sản xuất chính như Uttar Pradesh, Tây Bengal và Andhra Pradesh hồi đầu tháng.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/11
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.400 – 6.600 | - |
OM 18 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 – 6.400 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.700 - 9.100 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.450 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.050 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.700 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.700 | - |
Hà Duyên
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|