Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 25/12/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 25/12/2023 không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 25/12/2023: Đi ngang ngày đầu tuần |
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg được ghi nhận tại Ninh Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Vĩnh Phúc.
Thương lái tại Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội, Tuyên Quang cùng thu mua heo hơi ở mức 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay 25/12/2023 không ghi nhận sự biến động mới |
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 48.000 – 49.000 đồng/kg.
Theo đó, giá heo hơi hôm nay tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Lâm Đồng cùng đứng ở mức 49.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực.
Còn tại Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Ninh Thuận, Bình Thuận cùng thu mua heo hơi ở mức 48.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay 25/12/2023 tiếp tục đi ngang trên diện rộng |
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 25/12/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới so với ngày trước đó và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.
Ngoại trừ Kiên Giang ghi nhận giá heo hơi ở 51.000 đồng/kg, các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 49.000 – 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay 25/12/2023 ghi nhận mức cao nhất 52.000 đồng/kg |
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 25/12/2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2023 cả nước nhập khẩu 267.602 tấn lúa mì, tương đương 78,32 triệu USD, giá trung bình 292,7 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 10/2023, với mức giảm tương ứng 35,5%, 39,9% và 6,9%. So với tháng 11/2022 thì giảm 12,8% về lượng, giảm 33,2% kim ngạch và giảm 23,4% về giá.
Tính chung cả 11 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,99 triệu tấn, tương đương gần 1,37 tỷ USD, tăng 8,2% về khối lượng, nhưng giảm 4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022, giá trung bình đạt 342 USD/tấn, giảm 11,2%.
Trong tháng 11/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia sụt giảm mạnh 69,4% về lượng, giảm 70% về kim ngạch và giảm1,8% về giá so với tháng 10/2023, đạt 44.842 tấn, tương đương 14,17 triệu USD, giá 316 USD/tấn; so với tháng 11/2022 thì giảm 74,1% về lượng, giảm 79,7% kim ngạch và giảm 21,6% về giá.
Tính chung cả 11 tháng, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm 65,7% trong tổng lượng và chiếm 65,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 2,62 triệu tấn, tương đương 895,33 triệu USD, giá trung bình 3412,4 USD/tấn, giảm 1,4% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch và giảm 11,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ chiếm 9,3% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, đạt 372.279 tấn, tương đương 141,96 triệu USD, giá trung bình 381,3 USD/tấn, tăng 48,4% về lượng, tăng 21,8% kim ngạch nhưng giảm 17,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trường Brazil đứng thứ 3 đạt 261.611tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nguyễn Hạnh
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|