Giá heo hơi hôm nay 15/3: Giao dịch từ 46.000 – 52.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 16/3: Giao dịch đi ngang ở mức 46.000 - 52.000 đồng/kg |
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ và dao động trong khoảng 46.000 - 49.000 đồng/kg. Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại hai tỉnh Hưng Yên và Thái Nguyên điều chỉnh về mức 48.000 đồng/kg - ngang với Bắc Giang và Thái Bình. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, thương lái tại các địa phương bao gồm Hưng Yên, Thái Nguyên và Hà Nội duy trì thu mua ở mức 49.000 đồng/kg, đây là mức giá cao nhất khu vực. Các tỉnh, thành còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay duy trì quanh mốc 46.000 - 47.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 17/3: Giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên diện rộng |
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ 1.000 đồng/kg và duy trì trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại tỉnh Quảng Trị và Bình Định lần lượt về mức 49.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại không có sự điều chỉnh so với hôm qua.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại TP Vũng Tàu ghi nhận ở mức 48.000 đồng/kg. Cùng giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại tỉnh Bình Phước được giao dịch ở mức 49.000 đồng/kg - ngang với các địa phương bao gồm Đồng Nai, Tây Ninh và Trà Vinh. Mức giá heo hơi 50.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Dương và TP HCM, tương ứng giảm 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg so với hôm qua. Còn tại hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, sau khi giảm một giá, thương lái khu vực này đang thu mua heo hơi cùng mức 51.000 đồng/kg.
Biến động tăng/giảm giá heo hơi ngày 17/3 tại các khu vực
Khu vực | Địa phương | Mức giá | Tăng/giảm |
Miền Bắc | Hưng Yên | 48.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 48.000 | -1.000 | |
Miền Trung – Tây Nguyên | Quảng Trị | 49.000 | -1.000 |
Bình Định | 50.000 | -1.000 | |
Miền Nam | Bình Phước | 49.000 | -2.000 |
TP.HCM | 50.000 | -2.000 | |
Bình Dương | 50.000 | -1.000 | |
Vũng Tàu | 48.000 | -2.000 | |
Cà Mau | 51.000 | -1.000 | |
Bạc Liêu | 51.000 | -1.000 |
Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 10,32 triệu tấn nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, trị giá 5,6 tỷ USD, giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 13,6% về trị giá so với năm 2021.
Năm 2022, những chủng loại mặt hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có giá nhập khẩu tăng từ 10% đến 20% gồm: Khô đậu tương, khô dầu lạc, bột thịt xương, bột gia cầm, bột cá, bột bánh mỳ, cám ngô… Một số mặt hàng giá nhập khẩu tăng trên 20% là cám gạo, cám mỳ, bột huyết tương, bột lông vũ…
Dự báo năm 2023, nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi sẽ tăng nhẹ so với năm 2022, đạt khoảng 10,5 triệu tấn, trị giá 5,55 tỷ USD…
Nguyễn Hạnh
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|