Giá khí đốt tự nhiên kỳ hạn tăng cao hơn phiên thứ hai liên tiếp khi các dự báo cho thấy nhu cầu do thời tiết mạnh hơn trong nửa cuối tháng 7.
Hợp đồng Nymex tháng 8 tăng 10,5 cent/ngày và thanh toán ở mức 3,779 USD/MMBtu. Tháng nhanh chóng đã tăng 6,0 cent vào thứ Sáu để đóng cửa giao dịch vào tuần trước. Hợp đồng giao tháng 9 tăng 9,6 cent lên 3,754 USD vào thứ Hai.
NGI's Spot Gas National Avg. tăng 24,5 xu lên 3,730 USD, với mức tăng trên mọi khu vực của đất nước vào đầu tuần.
Sản lượng đã thay đổi trong tháng 7, với ước tính hàng ngày dao động trong khoảng 89 Bcf đến 92 Bcf, bị ảnh hưởng không thường xuyên bởi công việc bảo trì vào mùa hè.
Trước báo cáo lưu trữ của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) hôm thứ Năm, dự đoán mức tăng 30 Bcf cho tuần kết thúc vào ngày 16/7. Bespoke ước tính mức tăng lưu trữ là 42 Bcf.
Tại thị trường trong nước, chiều ngày 30/6, Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu dầu khí Thái Bình Dương cho biết, từ ngày 1/7, giá gas Pacific Petro, City Petro, ESGas tăng 30.000 đồng/bình 12 kg. Theo đó, giá bán lẻ đến người tiêu dùng không vượt quá 428.000 đồng/bình 12kg.
Tương tự, Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM (Saigon Petro) cũng cho biết từ 1/7, giá gas tăng 30.000 đồng bình 12kg, giá bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng là 405.000 đồng/bình 12kg.
Các công ty cho biết do giá gas thế giới tháng 7 công bố 620 USD/tấn, tăng 92,5 USD so với tháng 6 nên các công ty điều chỉnh tăng tương ứng.
Đây là mức tăng cao nhất từ đầu năm đến nay và là tháng thứ 5 trong năm 2021 giá gas tăng với tổng mức 90.500 đồng/bình 12kg.
Ông Lê Quang Tuấn, Giám đốc kinh doanh Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu dầu khí Thái Bình Dương cho biết, mức tăng giá gas tháng 7 không nằm ngoài dự báo của các công ty vì giá gas thế giới liên tục tăng.
Cụ thể như ngày 8/6 giá gas thế giới tăng 11USD/tấn và tăng liên tục. Đỉnh điểm là ngày 25/6 lên 103 USD/tấn. Đến hôm qua (29/6), gas thế giới chốt ở mức 620 USD, tăng 92,5 USD/tấn.
Bảng giá gas bán lẻ tháng 7/2021 |
||||
STT |
Tên hãng |
Loại |
Giá đề xuất (đồng) |
Giá bán lẻ (đồng) |
1 |
Saigon Petro |
12kg (Màu xám) |
405.000 |
390.500 |
2 |
Saigon Petro |
45kg (Màu xám) |
1.556.000 |
1.362.000 |
3 |
Gia Đình |
12kg (Màu xám) |
405.000 |
380.000 |
4 |
Gia Đình |
12kg (Màu vàng) |
405.000 |
380.000 |
5 |
Gia Đình |
45kg (Màu xám) |
1.697.500 |
1.354.000 |
6 |
ELF |
6kg (Màu đỏ) |
252.000 |
239.500 |
7 |
ELF |
12kg (Màu đỏ) |
371.000 |
368.000 |
8 |
ELF |
39kg (Màu đỏ) |
1.632.500 |
1.449.500 |
9 |
Petrolimex |
12kg (Màu xám) |
378.000 |
360.000 |
10 |
Petrolimex |
13kg (Màu đỏ) |
388.000 |
375.000 |
11 |
Pacific Petro |
12kg (Màu xanh) |
355.000 |
331.000 |
Linh Linh
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|