Bản tin thị trường Nông-Lâm-Thủy sản số ra mới nhất của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, từ đầu tháng 3/2024 đến nay, giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á có xu hướng tăng trong bối cảnh giá dầu cao và lo ngại về thời tiết tại Thái Lan khiến nguồn cung hạn chế.
Giá cao su dự kiến tiếp tục tăng trong những tháng tới bởi lo ngại ngày càng tăng về nguồn cung khi khu vực Đông Nam Á đã bước vào mùa thu hoạch thấp điểm, kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4/2024.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng mạnh so với cuối tháng trước. Ngày 11/3/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 326,5 Yên/kg (tương đương 2,22 USD/kg), tăng 9,7% so với cuối tháng 2/2024 và tăng 60,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá cao su dự kiến tiếp tục tăng trong những tháng tới bởi lo ngại ngày càng tăng về nguồn cung. Ảnh minh họa |
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 trong xu hướng tăng. Ngày 11/3/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.150 NDT/tấn (tương đương 1,97 USD/kg), tăng 2,6% so với cuối tháng 2/2024 và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2023. Về lượng tồn kho, tuần tính đến ngày 8/3/2024, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải đạt 215.333 tấn, tăng 899 tấn; lượng hàng nhập kho đạt 210.080 tấn, tăng 220 tấn so với kỳ trước. Tồn kho cao su tự nhiên tại kho số 20 đạt 118.339 tấn, tăng 3.427 tấn; lượng hàng nhập kho đạt 111.384 tấn, tăng 605 tấn so với kỳ trước.
Trong khi đó, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Khu thương mại tự do Thanh Đảo đạt 129.500 tấn, giảm 0,5 nghìn tấn so với kỳ trước. Tồn kho cao su tự nhiên tại kho thương mại tổng hợp Thanh Đảo đạt 428.100 tấn, giảm 2.100 tấn so với kỳ trước.
Tại Thái Lan, giá cao su tiếp tục tăng mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 11/3/2024, giá cao su RSS3 dao động ở mức 86 Baht/kg (tương đương 2,43 USD/kg), tăng 7,4% so với cuối tháng 2/2024 và tăng 59,9% so với cùng kỳ năm 2023. Cơ quan khí tượng Thái Lan đã có cảnh báo về thời tiết bất lợi có khả năng gây thiệt hại cho mùa màng.
Năm 2024, Công ty Cổ phần Cao su Bà Rịa phấn đấu sản lượng khai thác đạt 9.250 tấn; chế biến phấn đấu đạt 14,05 nghìn tấn; tiêu thụ (bao gồm cả thu mua) phấn đấu đạt 10,45 nghìn tấn; trong đó, xuất khẩu phấn đấu đạt 3 nghìn tấn. Năm 2023, công ty khai thác được hơn 9.829 tấn mủ cao su, đạt 102,93% kế hoạch năm, năng suất bình quân đạt 1,55 tấn/ha. Sản lượng mủ cao su tiêu thụ đạt hơn 11,403 nghìn tấn, đạt 108,1% kế hoạch; trong đó, xuất khẩu hơn 3,98 nghìn tấn, đạt 132,4%.
Trong khi đó, Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh đặt mục tiêu trong năm 2024 sản lượng cao su khô đạt 12.850 tấn, thu mua 3.500 tấn, tiêu thụ 17.000 tấn. Năm 2023, Công ty đã khai thác được 12.825 tấn mủ, vượt 9,1% kế hoạch sản lượng được giao. Năng suất vườn cây đạt 1,68 tấn/ha, có 2/7 nông trường đạt 2 tấn/ha.
Giá cao su xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng cao, mở ra triển vọng khả quan cho ngành cao su Việt Nam. Ảnh minh họa |
Về tình hình xuất khẩu cao su, dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, Cục Xuất nhập khẩu cho biết, tháng 2/2024, xuất khẩu cao su đạt 87,75 nghìn tấn, trị giá 129,94 triệu USD, giảm 58,3% về lượng và giảm 56,2% về trị giá so với tháng 1/2024; So với tháng 2/2023 giảm 33% về lượng và giảm 29,7% về trị giá.
Nguyên nhân giảm sản lượng xuất khẩu là do trong tháng 2/2024 có dịp nghỉ Tết Nguyên đán tại cả Việt Nam và Trung Quốc, nên hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam bị ảnh hưởng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su đạt 298,24 nghìn tấn, trị giá 426,92 triệu USD, tăng 12,1% về lượng và tăng 16,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Về giá xuất khẩu, tháng 2/2024, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.481 USD/tấn, tăng 5% so với tháng 1/2024 và tăng 4,9% so với tháng 2/2023.
Cũng theo số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu, trong tháng 2/2024, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 66,89% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 58,7 nghìn tấn, trị giá 84,12 triệu USD, giảm 65% về lượng và giảm 63,9% về trị giá so với tháng 1/2024; So với tháng 2/2023 giảm 40,5% về lượng và giảm 37,8% về trị giá. Trong khi nhiều ngành hàng xuất khẩu lo lắng về căng thẳng Biển Đỏ và giá cước vận chuyển tăng, thì ngành cao su sẽ ít chịu tác động từ vấn đề này, do thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.433 USD/tấn, tăng 3,2% so với tháng 1/2024 và tăng 4,4% so với tháng 2/2023.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng 226,51 nghìn tấn cao su, trị giá 317,09 triệu USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 14,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong tháng 2/2024, lượng cao su xuất khẩu sang một số thị trường giảm so với tháng 2/2023 như: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản... Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường như: Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Nga, Italia, Brazil, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2023.
Hiện giá cao su tự nhiên đang tăng lên mức cao nhất trong 7 năm qua do nhu cầu ngày càng tăng từ ngành công nghiệp xe điện của Trung Quốc, cùng với sản lượng kém ở Thái Lan và Indonesia. Giá cao su xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng cao, mở ra triển vọng khả quan cho ngành cao su Việt Nam.
Theo giới chuyên gia, có hàng loạt các yếu tố cùng lúc tác động đầy giá cao su tăng lên, trong đó, yếu tố phải kể đến là doanh số bán ô tô đang bùng nổ ở Trung Quốc. Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), trong nửa đầu năm 2023, doanh số bán ô tô mới chủ yếu dao động ở mức thấp 2 triệu xe mỗi tháng. Đến tháng 11/2023, doanh số bán hàng đã tăng 27,4% so với một năm trước đó lên 2,97 triệu xe, sau đó lên 3,15 triệu vào tháng 12/2023, tăng 23,5%. CAAM dự kiến, doanh số bán ô tô của nước này năm 2024 sẽ tăng lên khoảng 31 triệu xe.
Doanh số bán ô tô tăng cao thúc đẩy nhu cầu cao su tự nhiên. Theo Michelin, vào tháng 12/2023, nhu cầu lốp dành cho xe mới của Trung Quốc đã tăng 30% so với một năm trước đó. Các nhà phân tích và nhà kinh doanh cao su nhận định giá nguyên liệu sản xuất lốp xe này sẽ tiếp tục ổn định ở mức cao trong thời gian tới.
Đối với Liên minh châu Âu (EU), năm 2023, Việt Nam là thị trường ngoài khối cung cấp cao su lớn thứ 12 cho EU với 67,82 nghìn tấn, trị giá 94,35 triệu Eur (tương đương 102,86 triệu USD), giảm 17,4% về lượng và giảm 39,6% về trị giá so với năm 2022. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của EU từ thị trường ngoài khối chiếm 3,23%, cao hơn so với mức 3,02% của năm 2022.
Cũng theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong năm 2023, EU nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường ngoài khối đạt trên 2,1 triệu tấn, trị giá 4,38 tỷ Eur (tương đương 4,78 tỷ USD)... điều này cho thấy dư địa để xuất khẩu cao su sang thị trường này vẫn còn rất lớn, do vậy, các doanh nghiệp trong nước cần đa dạng sản phẩm, tăng tỷ lệ cao su chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu.
Hoàng Giang
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|