Giá tiêu
Tại tỉnh Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay (12/4) được thu mua với mức 90.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 90.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 90.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 89.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức 90.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Còn tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 90.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay giảm 500 đồng/kg so với cùng thời điểm hôm qua. Đây là ngày giảm thứ 4 liên tiếp của thị trường trong nước.
Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt 25.917 tấn, tăng mạnh 92,7% so với tháng trước; nhưng giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch đạt gần 111,6 triệu USD, tăng 104,8% so với tháng trước và tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2023.
Lũy kế quý 1/2024, xuất khẩu tiêu đạt 56.783 tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2023; kim ngạch đạt gần 236 triệu USD, tăng 1,1%.
Giá cà phê
Giá cà phê trong nước hôm nay (12/4) tiếp tục tăng mạnh, mức tăng 1.200 đồng/kg, lập mốc giá kỷ lục mới 106.900 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 106.900 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 107.100 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá 106.600 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 107.100 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 106.200 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 107.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 107.100 đồng/kg.
Quý I/2024, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 585.696 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2023; kim ngạch đạt gần 1,93 tỷ USD, tăng mạnh 56,7%. Riêng tháng 3/2024, xuất khẩu cà phê nước ta đạt 188.972 tấn, tăng 17,7% so với tháng trước, nhưng giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch đạt gần 672 triệu USD, tăng 27,1% so với tháng trước và tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Như vậy, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 3/2024 giảm mạnh so với số liệu ước tính trước đó là 400.000 tấn. Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong tháng 3/2024 tiếp tục tăng và đạt mức cao nhất trong 6 tháng qua, đạt 3.555 USD/tấn, tăng 8% so với tháng trước và tăng 55,0% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung trong quý I/2024 đạt 3.289 USD/tấn, tăng 48% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá heo hơi
Tại miền Bắc, giá heo hơi vẫn đi ngang trên diện rộng. Trong đó, heo hơi ở Bắc Giang, Hưng Yên và Thái Nguyên tiếp tục neo tại mức 61.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại đang thu mua heo hơi với giá 60.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại miền Bắc trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên cũng chững lại. Hiện, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Khánh Hòa duy trì giao dịch ở mức thấp nhất là 58.000 đồng/kg. Trong khi đó, thương lái tại Lâm Đồng tiếp tục thu mua heo hơi tại mốc 61.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Các tỉnh còn lại duy trì giá thu mua ổn định trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi giảm 1.000 đồng/kg tại một vài nơi. Trong đó, khu vực các tỉnh Cần Thơ và Vĩnh Long cùng điều chỉnh giá heo hơi về mức 58.000 đồng/kg - cùng giảm 1.000 đồng/kg. Cùng mức giảm trên, giá heo hơi tại tỉnh Sóc Trăng giảm từ mức 60.000 đồng/kg, xuống còn 59.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại không ghi nhận thay đổi mới về giá so với ngày hôm qua. Giá heo hơi khu vực miền Nam dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo
Theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 duy trì ổn định quanh mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, tại các địa phương hôm nay lượng gạo về ít, gạo đẹp kho mua khá, giá tăng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.950 - 11.050 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định quanh mức 13.450 - 13.550 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.700 - 10.800 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 4.700 - 4.750 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 576 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 554 USD/tấn, gạo 100% tấm 480 USD/tấn.
Giá gas trong nước
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ tháng 4 đã “quay đầu” giảm nhẹ kể từ 1/4. Theo đó, các hãng gas sẽ giảm giá với loại bình gas 12kg, với mức giảm 4.500 - 5.000 đồng/bình. Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 4/2024 tại thị trường Hà Nội là 456.100 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.824.300 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 4.640 đồng/bình 12 kg và 18.460 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Trong khi đó, Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP. Hồ Chí Minh (Saigon Petro) cho biết, từ 1/4 giá gas Saigon Petro giảm 4.500 đồng/bình 12kg, giá bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không quá 438.500 đồng/bình 12kg.
Nguyên nhân giảm giá lần này do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 4/2024 ở mức 617,5 USD/tấn, giảm 17,5 USD/tấn so với tháng 3/2024 nên ở trong nước thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước đã có 3 lần tăng (tháng 1, tháng 2, tháng 3) và 1 lần giảm (tháng 4).
Giá thép
Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép trong nước hôm nay (12/4) như sau:
Tại miền Bắc, giá thép Hoà Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Tại miền Trung, giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Quy định mới về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 02/2024/TT-BKHCN quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. |
Điểm tin hàng hóa tiêu dùng trong nước ngày 11/4/2024 Tổng hợp giá các loại hàng hóa tiêu dùng tại một số khu vực, cửa hàng bán lẻ trên cả nước ngày 11/4/2024. |
Anh Vũ
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|