Cập nhật tình hình hồ thủy điện 8/10/2023: Lưu lượng nước về khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ

(Banker.vn) Cập nhật tình hình hồ thủy điện 8/10/2023: Lưu lượng nước về khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ, nước về hồ A Vương: 43 m3/s.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện 7/10/2023: Nước về hồ Hủa Na đạt 270 m3/s Cập nhật tình hình hồ thủy điện 6/10/2023: Khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; nước về hồ Lai Châu đạt 562 m3/s

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 8/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ nhiều, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện 8/10/2023: Lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Đông Nam Bộ dao động nhẹ
Cập nhật tình hình hồ thủy điện 8/10/2023: Lưu lượng nước về khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ,
nước về hồ A Vương: 43 m3/s. Ảnh minh họa

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ cao, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Yên Bái, Lào Caim Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Hủa Na, Trung Sơn, Sông Ba Hạ, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ. Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 823 m3/s; Hồ Sơn La: 539 m3/s; Hồ Hòa Bình: 227 m3/s; Hồ Thác Bà: 215 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 325 m3/s; Hồ Bản Chát: 142 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 290.29/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Hồ Sơn La: 213.59/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)

- Hồ Hòa Bình: 114.75/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)

- Hồ Thác Bà: 55.81/46 m (mực nước tối thiểu: 55m)

- Hồ Tuyên Quang: 117.51/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)

- Hồ Bản Chát: 473.42/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 273 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 424 m3/s; Hồ Hủa Na: 260 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Bình Điền: 17 m3/s; Hồ Hương Điền: 123 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 156.6/150 m (mực nước trước lũ: 157m)

- Hồ Bản Vẽ: 198.56/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195 - 200m)

- Hồ Hủa Na: 234.98/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 59.68/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)

- Hồ Hương Điền: 48.6/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 358 m3/s; Hồ Trị An: 995 m3/s (xả tràn 165 m3/s).

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 217.53/198 m (mực nước trước lũ: 216-218m).

- Hồ Trị An: 61.53/50 m (mực nước trước lũ: 60.8-62.0m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 43 m3/s; Hồ Đăkđrink: 48 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 160 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 70 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 710 m3/s (xả tràn 300 m3/s); Hồ Sông Hinh: 25 m3/s.

Mực nước các hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 349.27/340 (mực nước trước lũ: 376m)

- Hồ Đăkđrink: 391.14/375 (mực nước trước lũ: 405m)

- Hồ Sông Bung 4: 208.77/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).

- Hồ Sông Tranh 2: 146.2/140m (mực nước trước lũ: 172m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.98/101 m (mực nước trước lũ: 103m)

- Hồ Sông Hinh: 197.95/196 m (mực nước trước lũ: 207m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 338 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 214 m3/s; Hồ Đại Ninh: 31m3/s; Hồ Hàm Thuận: 71 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 116 m3/s; Hồ Ialy: 514 m3/s (xả tràn 110 m3/s); Hồ Pleikrông: 313 m3/s (xả tràn 111 m3/s); Hồ Sê San 4: 899 m3/s (xả tràn 224 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 31 m3/s.

Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.37/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)

- Hồ Buôn Tua Srah: 486.47/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Hồ Đại Ninh: 876.35/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 603.58/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)

- Hồ Đồng Nai 3: 586.67/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)

- Hồ Ialy: 513.99/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)

- Hồ Pleikrông: 569.49/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 214.5/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1152.15/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).

Trần Hà

Theo: Báo Công Thương