Quảng Nam yêu cầu vận hành các hồ thủy điện đảm bảo an toàn vùng hạ du Cập nhật tình hình hồ thủy điện 7/12/2023: Khu vực Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa chống lũ |
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện. Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 8/12/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện ngày 8/12/2023: Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua hồ Hương Điền điều tiết nước xả tràn 21 m3/s. |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa chống lũ, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước tăng, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm chậm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 530 m3/s; Sơn La: 1056 m3/s; Hòa Bình: 780 m3/s; Thác Bà: 75 m3/s; Tuyên Quang: 50 m3/s; Bản Chát: 11 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.4/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.96/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.74/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.47/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.78/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.95/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 168 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 63 m3/s; Bình Điền: 97 m3/s (xả tràn 36 m3/s); Hương Điền: 200 m3/s (xả tràn 21 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.49/150 m (mực nước dâng bình thường: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.72/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 239.11/215 m (mực nước dâng bình thường: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.89/53 m (mực nước trước lũ: 81.6 - 85m)
- Hồ Hương Điền: 57.66/46 m (mực nước trước lũ: 56,5 - 58.0m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 59 m3/s; Hồ Trị An: 200 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.93/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.71/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 82 m3/s; Hồ Đăkđrink: 81 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 58 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 212 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 148 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 253 m3/s (xả tràn 55 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 410 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 156 m3/s (xả tràn 100 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 379.62/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.98/375 (mực nước dâng bình thường: 410 m)
- Hồ Sông Bung 2: 604.22/565 m (mực nước dâng bình thường: 602 - 605m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.71/205 m (mực nước trước lũ: 218.5 - 222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.99/240 m (mực nước trước lũ: 256 - 258m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.99/140m (mực nước trước lũ: 173 - 175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.64/101 m (mực nước dâng bình thường: 105m)
- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước dâng bình thường: 209 m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 295 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 105 m3/s; Hồ Đại Ninh: 34 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 52 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 29 m3/s; Hồ Ialy: 319 m3/s; Hồ Pleikrông: 60 m3/s; Hồ Sê San 4: 376 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 49 m3/s (xả tràn 21 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.48/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.35/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.9/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 605.0/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.96/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.46/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.76/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 214.48/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).
Trần Hà
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|