Các cam kết trong VIFTA mang lại nhiều lợi ích tích cực cho Việt Nam

(Banker.vn) Các cam kết toàn diện về đầu tư, từ đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc đến yêu cầu thực hiện và quản lý trong VIFTA mang lại nhiều lợi ích tích cực cho Việt Nam.
  • Quy tắc cụ thể từng mặt hàng xuất từ Việt Nam sang Israel theo VIFTA
  • Nắm chắc quy tắc xuất xứ trong VIFTA, tạo thuận lợi song phương
  • Hướng dẫn quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định VIFTA

VIFTA - tiền đề khai thác thế mạnh của nhau

Israel là một trong những đối tác hợp tác thương mại, đầu tư và lao động quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại khu vực Tây Á. Cụ thể, Israel hiện là thị trường xuất khẩu đứng thứ 3, là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam tại khu vực này. Bên cạnh đó, cơ cấu nền kinh tế 2 nước có tính bổ trợ lẫn nhau khi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Israel và Việt Nam không cạnh tranh trực tiếp mà có sự bổ sung cho nhau.

Do vậy, việc đàm phán, ký kết và thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Israel (VIFTA) là tiền đề thuận lợi để Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh sang Israel; đồng thời có cơ hội tiếp cận các mặt hàng công nghệ cao của Israel, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước.

Được khởi động từ ngày 02/12/2015, trải qua 8 năm đàm phán với tổng cộng 12 phiên đàm phán chính thức, Hiệp định VIFTA đã kết thúc đàm phán vào ngày 02/4/2023. Trên cơ sở Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký Hiệp định này với đại diện được ủy quyền của Israel vào ngày 25/7/2023 tại Israel.

Lễ ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Israel (VIFTA).

Đây là FTA đầu tiên giữa một nước Đông Nam Á với Israel và là FTA thứ 16 giữa Việt Nam với các đối tác toàn cầu. Việc ký kết FTA giữa Việt Nam và Israel đánh dấu thành quả nỗ lực không mệt mỏi của cả hai nước.

VIFTA là một hiệp định toàn diện, bao trùm nhiều lĩnh vực mà Việt Nam và Israel cùng quan tâm như thương mại hàng hóa, dịch vụ - đầu tư, quy tắc xuất xứ, các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật, hải quan, mua sắm chính phủ…

Với việc đạt được các thỏa thuận tại tất cả các chương trong hiệp định, nhất là cam kết mạnh mẽ của hai bên về nâng cao tỉ lệ tự do hóa thương mại với tỉ lệ tự do hóa tổng thể đến cuối lộ trình cam kết của Israel là 92,7% số dòng thuế trong khi của Việt Nam là 85,8% số dòng thuế; hai bên kỳ vọng thương mại hai chiều sẽ tăng trưởng vượt bậc, sớm đạt mức 3 tỷ USD và cao hơn nữa trong thời gian tới.

Các nghĩa vụ về tự do hoá đầu tư trong Hiệp định VIFTA

Thông tin rõ hơn về các nghĩa vụ tự do hóa đầu tư trong Hiệp định VIFTA, Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương cho biết, đối với chương đầu tư, Hiệp định VIFTA bao gồm các cam kết cơ bản giống như các FTA khác mà Việt Nam tham gia bao gồm các nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT), Đối xử tối huệ quốc (MFN) và Yêu cầu thực hiện (PR)...

Trong đó, các cam kết về tự do hoá đầu tư về bản chất bao gồm các nghĩa vụ:  Đối xử quốc gia (NT), Đối xử tối huệ quốc (MFN) và Yêu cầu thực hiện (PR), Quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị (SMBD).

Ở góc độ tổng quan, Hiệp định VIFTA là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) có cam kết ở mức độ trung bình, tức là mức độ cao hơn so với WTO và một số FTA truyền thống khác mà Việt Nam tham gia.

Tuy nhiên, so với FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA thì VIFTA vẫn có những điểm khác biệt trong các nghĩa vụ về tự do hoá đầu tư. Cụ thể:

Thứ nhất, về nghĩa vụ đối xử quốc gia, Khoản 9.4 Hiệp định VIFTA quy định:

Mỗi bên sẽ dành cho nhà đầu tư của bên khác đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho nhà đầu tư của mình, trong hoàn cảnh tương tự, đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư trên lãnh thổ của mình.

Mỗi bên sẽ dành cho khoản đầu tư được bảo hộ theo hiệp định này đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho khoản đầu tư của nhà đầu tư của mình trên lãnh thổ nước mình, trong hoàn cảnh tương tự, đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư trên lãnh thổ của mình.

Về nghĩa vụ đối xử quốc gia trong Hiệp định VIFTA có cách tiếp cận rộng hơn so với một số FTA truyền thống. Ảnh: Ngọc Anh.

Có thể thấy cách tiếp cận này giống với cách tiếp cận của Hiệp định CPTPP khi Hiệp định CPTPP cũng sử dụng cách tiếp cận “trong hoàn cảnh tương tự”. Đây là cách tiếp cận rộng hơn so với Hiệp định GATS trong WTO hay một số FTA khác theo phương pháp truyền thống khi sử dụng “dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự”. 

Thứ hai, về nghĩa vụ Đối xử tối huệ quốc, Điều 9.5 Hiệp định VIFTA quy định:

Mỗi bên sẽ dành cho nhà đầu tư của bên khác đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho nhà đầu tư của bên không phải là bên ký kết hiệp định, trong điều kiện tương tự, đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư trên lãnh thổ của mình.

Mỗi bên sẽ dành cho khoản đầu tư được bảo hộ theo hiệp định này đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho khoản đầu tư của bên không phải là bên ký kết hiệp định trên lãnh thổ của mình, trong điều kiện tương tự, đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư trên lãnh thổ của mình.

Trong đó, quy định trong điều này không bao gồm các định nghĩa hay bất kì thủ tục hoặc cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư, bao gồm các cơ chế, thủ tục tương tự quy định tại Mục D (Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư).

Có thể thấy, cách tiếp cận này giống với cách tiếp cận của Hiệp định CPTPP khi Hiệp định CPTPP cũng sử dụng cách tiếp cận “trong hoàn cảnh tương tự”.

Đây là cách tiếp cận rộng hơn so với Hiệp định GATS trong WTO hay một số FTA khác theo phương pháp truyền thống khi sử dụng “dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự”. 

Thứ ba, về nghĩa vụ yêu cầu thực hiện, Điều 9.6 quy định không bên nào có thể, liên quan đến việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư trên lãnh thổ của mình của nhà đầu tư thuộc bên khác, áp đặt hoặc thực thi bất cứ yêu cầu nào, hoặc thực thi bất cứ cam kết hay bảo đảm nào.

Cam kết về yêu cầu thực hiện trong Hiệp định VIFTA có thể nói là gần tương đồng với cam kết về yêu cầu thực hiện trong các FTA khác như CPTPP hay EVFTA.

Việc Hiệp định VIFTA bao gồm các cam kết toàn diện về đầu tư, từ Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc đến yêu cầu thực hiện và quản lý cấp cao, mang lại nhiều lợi ích tích cực cho Việt Nam.

Những cam kết này góp phần nâng cao tính minh bạch, ổn định và dự đoán được của môi trường đầu tư, qua đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, Việt Nam có cơ hội thu hút thêm các dòng vốn đầu tư chất lượng cao từ Israel -  quốc gia có thế mạnh về công nghệ, đổi mới sáng tạo và nông nghiệp thông minh.

Việc tiếp cận các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tiên tiến trong lĩnh vực đầu tư cũng sẽ giúp Việt Nam hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

VIFTA sẽ tạo tiền đề để hai bên tiếp tục khởi động đàm phán, tiến tới ký kết các hiệp định khác như Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước.

Hoàng Giang
Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục