Lịch âmCông cụ tínhDashboardSPECIAL
Tin mớiNgân hàngVN30
Banker.vn - Tin tức Tài chính Ngân hàng
banner
  • Trang chủ
  • Ngân hàng
  • Thị trường
  • Tài chính
  • Quốc tế
  • Công nghệ
  • Xã hội
  • Đầu tư
  • Năng lượng
  • FTA
  • Giá xe
HOT
Banker Logo
Tin mới
Banker Logo
Trang chủ

Tài chính - Ngân hàng

Ngân hàng
Thị trường
Tài chính
Đầu tư

Tin tức

Quốc tế
Công nghệ
Xã hội
Năng lượng
FTA

Tiện ích

Giá xe
Tin mới nhất
Trang chủTài chính cá nhân

Bộ ba chỉ số “vàng” giúp nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu hiệu quả

12/11/2025 - 12:145 phút đọcGoogle News

(Banker.vn) Đây là ba chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư hiểu giá trị thật của doanh nghiệp. Nắm vững bộ ba này là chìa khóa để chọn cổ phiếu tiềm năng.

Ba chỉ số nền tảng của định giá doanh nghiệp

Trong đầu tư chứng khoán, việc chọn cổ phiếu tốt không chỉ dựa vào cảm tính hay tin tức thị trường mà cần dựa trên các chỉ số tài chính phản ánh giá trị thật của doanh nghiệp. Trong đó, ba chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là Price to Earnings Ratio" data-glossary-def="Tỷ lệ giá cổ phiếu trên thu nhập - chỉ số định giá phổ biến nhất.">P/E (Price to Earnings), P/B (Price to Book) và EPS (Earnings Per Share). Đây là những “thước đo cơ bản” mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần nắm vững.

Hiểu đúng P/E, P/B, EPS để chọn cổ phiếu đáng giá

EPS – lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu – là chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. EPS được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Ví dụ, nếu doanh nghiệp lãi 1.000 tỷ đồng và có 100 triệu cổ phiếu, EPS là 10.000 đồng/cổ phiếu. EPS càng cao, khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng tốt, và thường được xem là tín hiệu tích cực đối với nhà đầu tư dài hạn.

Tuy nhiên, EPS chỉ phản ánh kết quả trong quá khứ và chưa thể hiện được mối tương quan giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Khi đó, P/E (Price/Earnings Ratio) – tức giá trên lợi nhuận – giúp nhà đầu tư biết mình đang trả bao nhiêu tiền cho một đồng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu một cổ phiếu có giá 60.000 đồng và EPS là 6.000 đồng, thì P/E là 10 lần, nghĩa là nhà đầu tư đang bỏ ra 10 đồng để mua 1 đồng lợi nhuận hàng năm.

P/B (Price/Book Ratio) – tức giá trên giá trị sổ sách – lại phản ánh mối tương quan giữa giá thị trường và giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. P/B = Giá cổ phiếu / Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS). Nếu P/B = 1, giá cổ phiếu đang bằng đúng giá trị tài sản ròng; nếu P/B < 1, cổ phiếu có thể đang bị định giá thấp, còn P/B > 1, nhà đầu tư đang trả giá cao hơn giá trị sổ sách.

Cả ba chỉ số này đều quan trọng nhưng phải được nhìn trong mối quan hệ tổng thể. EPS cho biết doanh nghiệp làm ăn hiệu quả ra sao, P/E cho thấy mức định giá so với lợi nhuận, còn P/B phản ánh giá trị tài sản và tiềm năng tăng trưởng. Đó là lý do vì sao giới đầu tư thường gọi chúng là “bộ ba thần thánh” trong phân tích cơ bản.

Hiểu chỉ số là một chuyện, vận dụng đúng mới quan trọng

Mặc dù P/E, P/B và EPS rất quen thuộc, nhưng không ít nhà đầu tư sử dụng chúng một cách máy móc, dẫn tới những quyết định sai lầm. Trên thực tế, không có con số cố định nào là “đẹp” cho tất cả doanh nghiệp, bởi mỗi ngành nghề có đặc thù riêng về lợi nhuận, tài sản và chu kỳ kinh doanh.

Với chỉ số P/E, thông thường mức trung bình của thị trường Việt Nam dao động quanh 10–14 lần. Một cổ phiếu có P/E thấp hơn mức trung bình có thể được xem là rẻ, nhưng chỉ khi doanh nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng lợi nhuận ổn định. Ngược lại, P/E cao chưa chắc xấu nếu doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong tương lai. Các công ty công nghệ, bán lẻ hay tiêu dùng thường có P/E cao vì nhà đầu tư đặt kỳ vọng lớn vào lợi nhuận tương lai.

P/B thường phù hợp để so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành. Các doanh nghiệp có nhiều tài sản cố định như ngân hàng, bảo hiểm hay bất động sản thường được định giá dựa vào P/B. Một ngân hàng có P/B dưới 1, trong khi vẫn duy trì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao, có thể là cơ hội hấp dẫn. Nhưng với doanh nghiệp công nghệ hoặc sản xuất nhẹ, P/B thấp chưa chắc phản ánh giá rẻ, vì phần lớn giá trị đến từ tài sản vô hình như thương hiệu, phần mềm hay hệ thống khách hàng.

EPS lại là chỉ số dễ bị “đánh lừa” nếu doanh nghiệp thay đổi số lượng cổ phiếu lưu hành. Khi phát hành thêm cổ phiếu, EPS có thể giảm dù lợi nhuận không đổi, do mẫu số tăng lên. Do đó, nhà đầu tư nên xem xét EPS điều chỉnh hoặc EPS pha loãng để phản ánh đúng thực tế. Ngoài ra, cần theo dõi tốc độ tăng trưởng EPS qua nhiều năm để đánh giá tính bền vững.

Một sai lầm phổ biến khác là so sánh các chỉ số này một cách cô lập. Ví dụ, cổ phiếu có P/E thấp nhưng EPS sụt giảm mạnh, hoặc doanh nghiệp có P/B cao nhưng nợ vay lớn, đều tiềm ẩn rủi ro. Cách tốt nhất là kết hợp P/E, P/B, EPS với các chỉ số khác như ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), ROA (lợi nhuận trên tài sản) hay nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) để có bức tranh toàn diện.

Đọc chỉ số để nhìn ra cơ hội dài hạn

P/E, P/B và EPS không chỉ là những con số khô khan mà là “ngôn ngữ” phản ánh kỳ vọng của thị trường. Nhà đầu tư chuyên nghiệp không chỉ nhìn con số hiện tại, mà còn quan tâm xu hướng thay đổi của chúng theo thời gian. Một doanh nghiệp có P/E giảm dần do lợi nhuận tăng nhanh hơn giá cổ phiếu thường là dấu hiệu tích cực. Ngược lại, P/E tăng vì giá tăng trong khi lợi nhuận đi ngang có thể cho thấy cổ phiếu đang bị định giá quá cao.

Tương tự, nếu P/B của doanh nghiệp dần tăng cùng với tăng trưởng ROE, điều đó phản ánh niềm tin ngày càng lớn của thị trường vào hiệu quả sử dụng vốn. Còn EPS tăng đều qua các năm cho thấy mô hình kinh doanh ổn định, dòng tiền bền vững – một yếu tố mà các nhà đầu tư giá trị đặc biệt coi trọng.

Tuy vậy, không có chỉ số nào tuyệt đối chính xác. Mỗi con số cần được đặt trong ngữ cảnh kinh tế vĩ mô, chu kỳ ngành và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ, trong thời kỳ lãi suất thấp, P/E thị trường có thể tăng do dòng tiền rẻ hơn. Hay với nhóm cổ phiếu ngân hàng, P/B tăng thường gắn liền với kỳ vọng mở rộng tín dụng và tăng lợi nhuận.

Đối với nhà đầu tư cá nhân, hiểu và vận dụng linh hoạt ba chỉ số này giúp hình thành tư duy phân tích cơ bản đúng hướng. Thay vì mua bán theo cảm xúc hoặc tin đồn, việc dựa vào số liệu tài chính giúp nhà đầu tư nhìn ra giá trị thực của doanh nghiệp và kiên định với chiến lược dài hạn. Trong một thị trường biến động như chứng khoán, kiến thức chính là công cụ bảo vệ tốt nhất cho mỗi quyết định đầu tư.

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục

      Tiêu điểm tuần

      • Ảnh bài viết

        Tăng cường công tác tuyên truyền trước, trong và sau Đại hội XIV của Đảng

      • Vietnam Airlines bổ nhiệm 1 Phó Tổng Giám đốc mới

      • Thông cáo báo chí về ngày làm việc thứ hai và bế mạc Hội nghị Trung ương 15 khoá XIII

      • Tỷ giá USD ngày 23/12/2025: ‘Chợ đen’ quay đầu

      • Hòa chung không khí thị trường, khối ngoại cũng tung mạnh tiền gom cổ phiếu lớn

      • Chính thức công bố thành lập Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

      • Mở rộng không gian nội địa hoá ngành ô tô

      Lãi suất ngân hàng

      Lãi suất 6 tháng cao nhất: Ngân hàng Bắc Á 6.5%
      Lãi suất 12 tháng cao nhất: Ngân hàng Bắc Á 6.6%
      Ngân hàng1T6T12T
      Ngân hàng An Bình35.25.3
      Ngân hàng Á Châu2.845
      Agribank2.13.54.7
      Ngân hàng Bắc Á4.556.56.6
      Ngân hàng Bảo Việt3.75.35.28

      Tỷ giá ngoại tệ

      Ngoại tệMuaBán
      USD26.05426.384
      EUR30.166,8731.757,33
      GBP34.574,836.042,55
      JPY162,06172,35
      CNY3.654,613.809,75
      AUD17.168,3717.897,19
      SGD19.919,220.806,39
      KRW15,6518,86
      CAD18.729,6619.524,77
      CHF32.491,6933.871,01

      Giao dịch hàng hoá

      Hàng hoáGiá%
      Vàng4,563.45+0.79%
      Bạc79.62+8.47%
      Dầu WTI56.93-2.73%
      Dầu Brent60.89-2.17%
      Khí thiên nhiên4.41+3.08%
      Đồng5.85+2.85%
      Cà phê Hoa Kỳ loại C348.40+0.94%
      Cà phê London3,793.00+0.82%
      Than cốc luyện kim Trung Quốc1,633.000.00%
      Xăng RBOB1.70-2.96%
      Banker.vn Logo

      Trang tin tức tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Cập nhật nhanh chóng, chính xác các thông tin về lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và thị trường tài chính.

      Chuyên mục

      • Ngân hàng
      • Thị trường
      • Tài chính
      • Quốc tế
      • Công nghệ
      • Xã hội

      Tin tức

      • Đầu tư
      • Năng lượng
      • FTA
      • Tin ngân hàng
      • Tin chứng khoán

      Công cụ

      • Công cụ tài chính
      • Từ điển thuật ngữ
      • Bảng giá VN30
      • Về chúng tôi
      • Liên hệ quảng cáo
      • Điều khoản sử dụng
      • Chính sách bảo mật

      Liên hệ

      • 16 Văn Cao, P. Liễu Giai,
        Q. Ba Đình, Hà Nội
      • 024.3999.2518
      • info@ubgroup.vn

      Dashboard Ngân hàng

      BIDVBIDVAgribankAgribankVietcombankVietcombankLPBankLPBankXem tất cả

      Đọc tin theo Ngân hàng

      ACBABBankBAC A BANKCBBankCo-opBankDongA BankTPBankTechcombankVietcombankVietinBankBIDVAgribankNAM A BANKSeABankSacombankLienVietPostBankHDBankVPBankNCBVietA BankKienlongbankSCBSHBSaigonbankSBVBAOVIET BankMBMBBankOceanbankGPBankPG BankVIBMSBEximbankPVcomBankVietbankNgân hàng Bản ViệtHSBCShinhan BankStandard CharteredWoori BankCIMB BankPublic BankHong Leong BankUOBANZIVBVRBVDBNgân hàng Chính sách xã hộiNgân hàng Nhà nước

      Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ phần Tập đoàn UB

      Giấy phép số 2489/GP-TTĐT do Sở TT&TT TP. Hà Nội cấp ngày 27/08/2020

      ĐKKD số 0106080414 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp ngày 09/01/2013

      Chịu trách nhiệm nội dung: Vũ Việt Hưng

      Mọi hành vi sao chép nội dung cần ghi rõ nguồn Banker.vn

      © 2025 Banker.vn - Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Tập đoàn UB

      RSS Feed|Thiết kế bởi UB Group