Sự biến động của lãi suất thị trường tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp nhưng rất mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.
Mặt khác, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút vốn ngoại tệ, gián tiếp giúp đồng nội tệ lên giá, từ đó hạ tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu sẽ gặp khó khăn vì hàng xuất khẩu sẽ đắt hơn trước. Do đó, doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng, dẫn đến kỳ vọng về lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng, từ đó khiến giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường có thể giảm xuống.
Trên cơ sở phân tích tác động của các mức lãi suất khác nhau đối với toàn bộ nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ xác định bối cảnh tích cực hay tiêu cực của môi trường đầu tư, tiềm năng đầu tư, thu nhập và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Trong giai đoạn của cuộc khủng hoảng tài chính với sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mỹ năm 1929, John Maynard Keynes, nhà kinh tế học từng được tạp chí Time bầu chọn là một trong 100 người làm nên thế kỷ 20 viết rằng: “Chúng ta có thể thấy rõ ràng cái đích nguy hiểm của con đường chúng ta đang đi. Nếu chính phủ không hành động, chúng ta sẽ thấy sự sụp đổ của cơ cấu hợp đồng hiện có và các công cụ nợ, cùng với sự mất lòng tin hoàn toàn vào hệ thống tài chính và Chính phủ. Chúng ta sẽ không thể dự đoán được hậu quả cuối cùng".
Các học thuyết của Keynes nhấn mạnh đến vai trò, tác động của sự can thiệp từ bên ngoài lên nền kinh tế. Trong khi các học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng không thể tránh được các chu kỳ kinh tế với các đỉnh và đáy của nó thì theo Keynes, các suy thoái kinh tế không cần thiết phải tự điều chỉnh. Keynes đã đưa ra nguyên lý về cung, cầu tiền tệ và mối quan hệ mật thiết với lãi suất. Các quy định lãi suất, nhất là trong ngắn hạn, chính là cung và cầu về tiền. Tìm hiểu mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán với lãi suất nói chung, hay lãi suất tiền gửi nói riêng chính là tìm hiểu về mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và cung cầu tiền tệ.
Xét đến thị trường Việt Nam vào năm 2005, lãi suất ở mặt bằng thấp từ 6-7% /năm, thị trường chứng khoán liên tiếp xác lập đỉnh mới với đỉnh điểm ghi nhận ở mức 1170 điểm vào cuối 2007. Đến 2008, lãi suất huy động vốn đã được một số ngân hàng thương mại đưa lên từ mức hơn 16%/năm lên 19,2%/năm, thị trường chứng khoán cũng đạt đỉnh và giảm rất mạnh ngay sau đó.
Ta có thể lý giải rằng khi lãi suất tăng lên, gửi tiết kiệm ngân hàng trở thành kênh đầu tư hấp dẫn hơn khi có mức độ rủi ro thấp nhưng mang lại lợi tức cao và ngược lại, khi lãi suất giảm, nhà đầu tư có xu hướng tìm đến những kênh mang lại nhiều lợi nhuận hơn việc gửi tiền vào ngân hàng. Đó là lúc mà thị trường chứng khoán, cụ thể là thị trường cổ phiếu, nơi các nhà đầu tư dễ tiếp cận nhờ mức thanh khoản cao và không đòi hỏi quá nhiều vốn, sẽ trở nên thu hút. Mặt khác, lãi suất thị trường còn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc định giá các chứng khoán có lãi suất cố định như trái phiếu. Do đó, khi lãi suất thay đổi chắc chắn sẽ làm thay đổi lợi tức trái phiếu.
Từ giải thích trên ta thấy rằng mối quan hệ giữa lãi suất với cổ phiếu là gián tiếp và với trái phiếu là trực tiếp. Chính vì thế nên mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu không hoàn toàn diễn ra ngược chiều. Lý do ở chỗ, dòng tiền thu nhập của cổ phiếu không cố định như của trái phiếu, mà chúng có thể thay đổi theo kỳ vọng của nhà đầu tư nên mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn thay đổi của lãi suất. Trên thực tế, mối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều giữa cổ phiếu và lãi suất phụ thuộc vào trình độ phát triển của của thị trường, mức độ hoàn hảo của thông tin trên thị trường cũng như chất lượng hàng hóa tài chính…. và khác nhau ở mỗi quốc gia.
Lãi suất chịu tác động của hai nhân tố: khối lượng tiền mặt trong lưu thông (cung tiền) và sự ưa chuộng tiền mặt (cầu tiền).
Do chỉ có ngân hàng trung ương có chức năng này nên cung tiền là một số cố định không phụ thuộc vào lãi suất. Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất vì vậy là đường thẳng dốc xuống. Khi kích thích được doanh nghiệp gia tăng đầu tư, sẽ tăng khối lượng tiền mặt vào lưu thông từ đó giảm được lãi suất, kích thích mở rộng sản xuất. Khi mở rộng sản xuất, doanh nghiệp sẽ khao khát nguồn vốn với giá rẻ từ đó nảy sinh động lực làm thị trường chứng khoán phát triển theo khi số lượng công ty và nhu cầu về vốn gia tăng. Mặt khác, sự ưa chuộng tiền mặt là một khuynh hướng tâm lý. Do đó nhu cầu sử dụng tiền mặt không cố định, sự thay đổi của nhu cầu tiền mặt tùy thuộc vào việc có hay không có thị trường chứng khoán. Nhu cầu đầu cơ sẽ mạnh lên khi thị trường chứng khoán được hình thành, trong trường hợp không có thị trường chứng khoán thì nhu cầu dự phòng tăng lên.
Chính sách tiền tệ nói chung và lãi suất tiền gửi nói riêng sẽ tác động đến cung và cầu tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống mức quá thấp, điều này khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt để đầu tư những kênh có mức sinh lời cao hơn như thị trường chứng khoán. Ngược lại với chính sách tiền tệ thắt chặt, cá nhân sẽ có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng khi đó là kênh mang lại lãi suất cao với mức rủi ro thấp. Do đó, chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần Cổ đông là thành viên góp vốn đồng thời sở hữu cổ phần tương ứng với tỷ lệ vốn góp. Vậy cổ đông là gì? ... |
Tìm hiểu về cổ phiếu phổ thông, quyền lợi của chủ sở hữu cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu phổ thông là nhóm cổ phiếu thường gặp nhất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm vững khái niệm và quyền lợi của ... |
Tìm hiểu về chức năng, thành phần của thị trường chứng khoán Chứng khoán đang trở thành một kênh đầu tư sinh lời đầy hứa hẹn tại Việt Nam. Để tham gia đầu tư chứng khoán, nhà ... |
Trâm Trâm (t/h)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|