Tỷ giá Won hôm nay ngày 24/8/2023: Đồng tiền Won Hàn Quốc tiếp tục tăng, VCB mua vào 15,48 VND/KRW

(Banker.vn) Tỷ giá Won hôm nay ngày 24/8/2023, Won/VND tại ngân hàng tiếp tục tăng, VCB mua vào 15,48 đồng, giá Won chợ đen, giá Won Hà Trung ngày 24/8 tăng.
Tỷ giá Won hôm nay ngày 22/8/2023: Giá đồng Won tiếp tục tăng Tỷ giá Won hôm nay ngày 23/8/2023: Giá đồng Won tiếp xu hướng tăng, VCB mua vào 15,46 đồng

Tỷ giá Won hôm nay trong nước, tỷ giá Won/VND ngày 24/8/2023

Tỷ giá Won hôm nay ngày 24/8/2023, đồng tiền Won tiếp tục có xu hướng tiếp tục tăng tại các ngân hàng khảo sát. Tại một số ngân hàng được khảo sát cho thấy mua vào tiền mặt thấp nhất là 14,08 VND/KRW và ở chiều bán cao nhất là 23,00 VND/KRW.

Hôm nay, tỷ giá KRW ở chiều mua vào có 1 ngân hàng tăng giá mua, 0 ngân hàng giảm giá mua và 5 ngân hàng giữ nguyên giá mua vào so với hôm qua. Trong khi đó chiều bán ra có 1 ngân hàng tăng giá bán ra, 0 ngân hàng giảm giá bán và 5 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.

Tỷ giá Won hôm nay ngày 24/8/2023:
Tỷ giá Won hôm nay ngày 24/8/2023:

Tại Vietcombank, tỷ giá Won Vietcombank mua vào là 15,48 VND/KRW. Hôm nay Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) mua Won Hàn Quốc (KRW) giá cao nhất là 16,27 VND/KRW. Bán Won Hàn Quốc (KRW) thấp nhất là Agribank với 18,75 VND/KRW.

Ngân hàng Tỷ giá KRW hôm nay Tỷ giá KRW hôm qua
Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán ra Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán ra
VCB 15,48 17,20 18,86 15,48 17,20 18,86
Agribank 0,00 17,17 18,75 0,00 17,17 18,75
Vietinbank 16,27 17,07 19,87 16,12 16,92 19,72
BIDV 16,03 17,70 19,21 16,03 17,70 19,21
SCB 0,00 20,70 23,00 0,00 20,70 23,00
NCB 14,08 16,08 19,53 14,08 16,08 19,53

Khảo sát tại các ngân hàng cho thấy tỷ giá trung bình trong ngày 23/8/2023 là 1 KRW= 18,09 VND.

Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 27/7/2023 đến 2/8/2023 là 18,62 VND/KRW.

Tỷ giá Won chợ đen

Hôm nay ngày 24/8/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy giá mua vào là 17,77 VND/KRW và bán ra là 18,17 VND/KRW, mức giá tăng ở cả chiều mua và chiều bán so với hôm qua tại thời điểm ghi nhận đầu buổi sáng.

Ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

24.019,3

24.069,22

AUD

15.690,47

15.790,72

GBP

30.386,27

30.586,1

EUR

25.992,31

26.092,45

MYR

5.132,00

5.172,00

TWD

753,35

757,65

NOK

1.880,00

2.280,00

HKD

3.032,1

3.072,5

IDR

1,21

1,71

KRW

17,77

18,17

CNY

3.257,00

3.292,00

JPY

166,55

167,28

DKK

2.946,00

3.346,00

CHF

27.189,00

27.349,00

SGD

17.669,00

17.769,00

NZD

14.274,13

14.544,7

BND

17.112,00

17.512,00

CAD

17.732,00

17.832,00

SEK

1.833,00

2.233,00

THB

696,94

703,49

(Nguồn: Chợ giá)

Ở Hà Nội, phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm) là nơi trao đổi ngoại tệ lớn nhất có thể giúp bạn đổi được rất nhiều loại ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Diễn biến kinh tế liên quan đến đồng Won

Yonhap đưa tin, Hội đồng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) đã giữ nguyên lãi suất repo kỳ hạn 7 ngày ở mức 3,5%. Đây là lần thứ năm liên tiếp BOK đứng vững sau đợt đóng băng lãi suất vào tháng 2, tháng 4, tháng 5 và tháng 7. Việc đóng băng lãi suất diễn ra sau khi BOK thực hiện bảy lần tăng lãi suất liên tiếp từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 1/2023.

Các chuyên gia cho rằng, nền kinh tế lớn thứ tư châu Á đang đối mặt với nguy cơ tăng trưởng chậm lại trước rủi ro kinh tế ngày càng tăng ở Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của nước này, và sự sụt giảm kéo dài trong các chuyến hàng xuất khẩu trong bối cảnh áp lực lạm phát giảm bớt.

BOK duy trì triển vọng tăng trưởng trong năm ở mức 1,4%.Vào tháng 5, ngân hàng này đã cắt giảm dự báo tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ tư châu Á xuống 1,4% từ mức 1,6% dự đoán ba tháng trước đó.

Nền kinh tế Hàn Quốc tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn một chút là 0,6% trong quý 2 năm nay so với ba tháng trước đó mặc dù xuất khẩu sụt giảm.Trong quý đầu tiên, nền kinh tế đã tăng trưởng 0,3% sau khi giảm 0,3%. Năm ngoái, nền kinh tế nước này tăng trưởng 2,6%, chậm lại so với mức tăng 4,1% vào năm 2021 và đánh dấu tốc độ chậm nhất kể từ năm 2020, khi nền kinh tế suy giảm 0,7% do ảnh hưởng của đại dịch coronavirus.

Số liệu cho thấy, xuất khẩu của Hàn Quốc giảm tháng thứ 10 liên tiếp trong tháng 7 chủ yếu do nhu cầu về chất bán dẫn yếu. Xuất khẩu đã giảm liên tục kể từ tháng 10 năm ngoái trong bối cảnh các nền kinh tế lớn thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cao. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ năm 2020 xuất khẩu giảm trong 9 tháng liên tiếp.

Như một sự cứu trợ cho BOK, lạm phát tại nền kinh tế lớn thứ tư châu Á đang giảm bớt. Tăng trưởng giá tiêu dùng của nước này đã chậm lại trong tháng thứ sáu liên tiếp trong tháng 7 xuống còn 2,3%, mức thấp nhất trong 25 tháng do giá dầu giảm.

Tuy nhiên, BOK dự đoán áp lực lạm phát sẽ gia tăng trong thời gian tới, với lạm phát dự kiến ​​sẽ tăng trở lại lên hơn 3% vào cuối năm nay, cao hơn nhiều so với tỷ lệ mục tiêu là 2%. Nợ hộ gia đình tăng là một mối lo ngại khác đối với các nhà hoạch định chính sách ở đây. Nhờ việc nới lỏng hạn chế cho vay, giá nhà đã tăng trở lại ở Seoul và các khu vực khác.

Việc đóng băng lãi suất của ngân hàng trung ương cũng xảy ra trong bối cảnh chênh lệch lãi suất với việc Hoa Kỳ mở rộng. Lo ngại lãi suất cao hơn ở Mỹ sẽ thúc đẩy dòng tiền chảy ra khỏi Hàn Quốc, từ đó làm suy yếu đồng nội tệ so với đồng USD và gây áp lực lạm phát gia tăng bằng cách khiến hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn.

Vào tháng 7, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã tăng lãi suất cho vay chuẩn thêm 1/4 điểm phần trăm, đưa nó lên mức cao nhất kể từ năm 2001.

Sự gia tăng này làm tăng lãi suất cơ bản lên khoảng từ 5,25% đến 5,5%, đồng thời làm tăng thêm khoảng cách giữa lãi suất cơ bản của Hàn Quốc và Hoa Kỳ lên mức cao nhất mọi thời đại là 1,75-2,0 điểm phần trăm.

Trước đó, Fed bắt đầu chiến dịch tăng lãi suất mạnh mẽ vào tháng 3 năm ngoái để kiềm chế lạm phát.

Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - mua bán Won được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB

Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - mua bán Won được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - số 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP. Hồ Chí Minh

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP. Hồ Chí Minh

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP. Hồ Chí Minh

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP. Hồ Chí Minh

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP. Hồ Chí Minh như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

Thanh Vân

Theo: Báo Công Thương
    Bài cùng chuyên mục