Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex, mã chứng khoán VGT - UPCoM) đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV và lũy kế năm 2021.
Trong quý IV, Vinatex đạt 4.981,4 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 39% so với quý IV/2020. Giá vốn cũng tăng 32% nên lợi nhuận gộp doanh nghiệp tăng 102%, lên 757,7 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp được cải thiện đáng kể từ 10,5% lên 15,2%.
Kỳ này, doanh thu tài chính của Tập đoàn tăng 44%, lên 94,7 tỷ đồng. Trong khi chi phí tài chính giảm 32%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lần lượt 36% và 48%. Kết quả, Vinatex lãi sau thuế 440,9 tỷ đồng, tăng 192% so với cùng kỳ năm 2020.
Vinatex cho biết, quý IV hàng năm thường có kết quả kinh doanh tốt nhất so với các quý còn lại, do lượng hàng hóa tăng đột biến vào tháng 11 và tháng 12. Tuy vậy, quý IV/2020 tình hình dịch bệnh phức tạp khiến sản lượng xuất bán hàng hóa giảm đáng kể so với thông thường.
Sang quý IV/2021, sản lượng sản xuất và xuất bán cao hơn so với mọi năm do các đơn vị trong Tập đoàn đẩy mạnh hoạt động sau thời gian gián đoạn vì dịch bệnh. Ngoài ra, hệ thống Sợi của Vinatex cũng thu được kết quả tương đối tích cực, dẫn đến lợi nhuận tăng.
Lũy kế năm 2021, toàn Tập đoàn ghi nhận doanh thu thuần tăng 16% so với cùng kỳ, đạt gần 16.094 tỷ đồng. Lãi trước thuế đạt 1.445,6 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt 1.312,5 tỷ đồng, tăng 134%.
Năm 2021, VGT đặt kế hoạch đem về 17.365 tỷ đồng doanh thu và 700 tỷ đồng lãi trước thuế. Như vậy, so với kế hoạch năm, VGT đã thực hiện được 93% chỉ tiêu doanh thu, song đã vượt 106,5% chỉ tiêu lợi nhuận năm.
Quy mô tài sản doanh nghiệp tính đến cuối năm đạt 20.162,2 tỷ đồng, tăng 12% so với hồi đầu năm. Trong đó, hàng tồn kho còn gần 3.159 tỷ đồng, tăng 29%; các khoản phải thu ngắn hạn còn gần 3.102 tỷ đồng, tăng 17%. Nợ phải trả của Tập đoàn cũng tăng 9%, lên gần 10,817 tỷ đồng.
Trên thị trường chứng khoán, đóng cửa phiên giao dịch ngày 9/2, cổ phiếu VGT tăng 0,8% lên 25.300 đồng/cp. Khối lượng giao dịch trung bình phiên đạt hơn 2 triệu đơn vị.
Anh Khôi
Theo Tạp chí KInh tế Chứng khoán Việt Nam
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|